Thứ Ba, 2 tháng 10, 2018

Thơ Puskin Song Ngữ - P. 28


193.THƠ SONNET

Scorn not the sonnet, critic.
Wordsworth*


Dante nghiêm khắc không khinh thơ sonnet
Petrarca từng đốt ngọn lửa tình
Yêu thơ này – tác giả của Macbeth**
Và Camões*** thể hiện nỗi niềm thương.

Sonnet thời nay vẫn mê hoặc nhà thơ
Wordsworth đã chọn làm vũ khí
Khi ánh sáng đời thường ở cách xa
Ông đem lý tưởng thiên nhiên ra vẽ.

Dưới bóng núi Taurida xa xăm
Nhà thơ Litva**** bằng thể thơ gò bó
Phút chốc viết ra mơ ước của mình.

Những thiếu nữ ở ta chưa biết rằng
Delvid vì thơ này mà không nhớ
Giai điệu thiêng của thơ hexametron.
1830
________________
*Nhà phê bình chớ coi thường thơ sonnet. Wordsworth.Puskin phỏng dịch bài Scorn not the Sonnet; Critic, you have frowned… của Wordsworth.
**Wiliam Shakespeare, ***Louís de Camões, ****Adam Mickiewicz.

Сонет

Scorn not the sonnet, critic.

Суровый Дант не презирал сонета;
В нем жар любви Петрарка изливал;
Игру его любил творец Макбета;
Им скорбну мысль Камоэнс облекал.

И в наши дни пленяет он поэта:
Вордсворт его орудием избрал,
Когда вдали от суетного света
Природы он рисует идеал.

Под сенью гор Тавриды отдаленной
Певец Литвы в размер его стесненный
Свои мечты мгновенно заключал.

У нас еще его не знали девы,
Как для него уж Дельвиг забывал
Гекзаметра священные напевы.
<1830>


194.TRƯỚC CÔ GÁI TÂY BAN NHA

Hai tráng sĩ đứng trước
Cô gái Tây Ban Nha
Họ can đảm, tự do
Họ nhìn vào đôi mắt.

Cả hai ngời vẻ đẹp
Hai con tim cháy bừng
Tay họ đặt lên gươm –
Những bàn tay chắc nịch.

Quí nàng hơn cuộc sống
Yêu nàng như vinh quang
Nhưng nàng yêu một chàng
Ai là người được chọn?

“Em yêu ai, hãy chọn?”
Cả hai đều nói lời
Họ nhìn cô không thôi
Với một niềm hy vọng.
1830

Пред испанкой благородной

Пред испанкой благородной
Двое рыцарей стоят.
Оба смело и свободно
В очи прямо ей глядят.

Блещут оба красотою,
Оба сердцем горячи,
Оба мощною рукою
Оперлися на мечи.

Жизни им она дороже
И, как слава, им мила;
Но один ей мил — кого же
Дева сердцем избрала?

«Кто, реши, любим тобою?» —
Оба деве говорят
И с надеждой молодою
В очи прямо ей глядят.
1830
  

195.SẦU CA

Niềm vui đã tắt của tháng ngày điên
Tôi khó chịu như cào ruột cào gan
Những đau khổ của ngày qua như rượu
Càng đ lâu càng mạnh mẽ trong hồn
Đư
ờng tôi u ám. Và còn đau khổ
Và biển còn nổi sóng trong ngày mai.

Nhưng mà tôi chưa muốn chết bạn ơi
Tôi muốn sống đ khổ đau suy nghĩ
Và tôi biết sẽ còn bao lạc thú
Giữa những khổ đau, xao xuyến, âu lo
Giờ tôi lại đang có sự hài hòa
Lên những điều tưởng tượng tuôn dòng lệ
Và có thể - buổi hoàng hôn buồn bã
Tình nở nụ cười vĩnh biệt cùng tôi.
1830

Элегия

Безумных лет угасшее веселье
Мне тяжело, как смутное похмелье.
Но, как вино
 — печаль минувших дней
В моей душе чем старе, тем сильней.
Мой путь уныл. Сулит мне труд и горе
Грядущего волнуемое море.

Но не хочу, о други, умирать;
Я жить хочу, чтоб мыслить и страдать;
И ведаю, мне будут наслажденья
Меж горестей, забот и треволненья:
Порой опять гармонией упьюсь,
Над вымыслом слезами обольюсь,
И может быть
 — на мой закат печальный
Блеснет любовь улыбкою прощальной.
<1830>
  


196.GỬI NỮ CÔNG TƯỚC S. A. URUSOVA

Anh chưa tin bức tranh ba ngôi thánh
Ngỡ Chúa ba ngôi tất cả anh minh
Nhưng nhìn thấy em là anh tin tưởng
Cầu ba phẩm chất trong một nữ thần.
1826-1830
___________
*
Bức tranh ba ngôi thánh (Holy Trinity Icon) – là một tác phẩm nổi tiếng của họa sĩ Andrei Rublev (thế kỷ XV). Ba phẩm chất: xinh đẹp, duyên dáng, yêu kiều. Bài thơ này là bản dịch Voltaire: Oui, j'en conviens, chez moi la trinité / Jusqu'à présent n'avait du tout fortune; / Mais j'apergois les trois grâces en une: / Vous confondez mon incrédulité. (Vâng, tôi hiểu rằng ba ngôi của tôi chưa có sự thành công, nhưng tôi nhìn thấy ba phẩm chất trong một, và em đã làm cho lung lay sự thiếu tin tưởng của tôi). Pushkin làm quen với nữ công tước, người đẹp Sofia Aleksandrovna Urusova (1804 – 1889) vào năm 1826.

Кж. С. А. Урусовой

Не веровал я троице доныне:
Мне бог тройной казался всё мудрен;
Но вижу вас и, верой одарен,
Молюсь трем грациям в одной богине.
1826–1830



197.ĐỨC MẸ ĐỒNG TRINH

Không nhiều bức tranh cổ mà tôi thích
Đem trang điểm cho nơi của mình
Đ khách ngạc nhiên một cách dị đoan
Nghe lời bình của những người hiểu biết.

Trong góc phòng, giữa vô vàn sách vở
Một bức tranh tôi muốn ngắm muôn đời
Nhìn tôi từ tranh vẽ, như từ mây
Mẹ Đồng Trinh và Hài Đồng Cứu Thế.

Mẹcao cả, Chúatrí tuệ ngời trong mắt
Cùng nhìn dịu dàng trong ánh hào quang
Không thiên thần, dưới bóng cọ Xin.

Mong ước của anh đã thành hiện thực
Đấng Sáng tạo gửi em xuống cho anh
Mẹ Đồng Trinh của anh tinh khiết nhất.
1830
______________________
*Bài thơ về bức tranh “Đức Mẹ Đồng Trinh và Chúa Hài Đồngcủa họa sĩ Ý Pietro Perugino (1446 – 1523). Pushkin đã kinh ngạc trước vẻ đẹp của Đức Mẹ trong bức tranh sao lại quá giống với vợ sắp cưới của mình là Natalia Nikolayevna Pushkina (Goncharova).

Мадонна

Не множеством картин старинных мастеров
Украсить я всегда желал свою обитель,
Чтоб суеверно им дивился посетитель,
Внимая важному сужденью знатоков.

В простом углу моём, средь медленных трудов,
Одной картины я желал быть вечно зритель,
Одной: чтоб на меня с холста, как с облаков,
Пречистая и наш Божественный Спаситель —

Она с величием, Он с разумом в очах —
Взирали, кроткие, во славе и в лучах,
Одни, без ангелов, под пальмою Сиона.

Исполнились мои желания. Творец
Тебя мне ниспослал, тебя, моя Мадона,
Чистейшей прелести чистейший образец.
1830


198.NIỆM CHÚ

Ôi, nếu như quả thực rằng trong đêm
Khi những sinh linh sống đang yên nghỉ
Thì từ giữa bầu trời ánh trăng thanh
Chiếu lên những phiến đá trên mộ chí
Ôi, nếu như quả thực rằng khi đó
Những nấm mồ lặng lẽ sẽ trống không
Tôi đợi Layla, tôi gọi với bóng rằng:
Hãy đến đây với anh, em đến nhé!

Hãy hiện ra, ôi chiếc bóng yêu thương.
Em đã ra sao trước giờ ly biệt
Như ngày mùa đông, lạnh lùng, tái nhợt
Biến dạng trong nỗi đau khổ cuối cùng.
Em hãy đến, như ngôi sao xa xăm
Như tiếng động nhẹ nhàng, như cơn gió
Hoặc như bóng ma khủng khiếp kinh hoàng
Sao cũng được: hãy đến đây em nhé!

Anh gọi tên em là không phải đ
Quở trách những ai trong cơn giận dữ
Đã giết chết người yêu dấu của anh
Hoặc để biết bí mật chốn vĩnh hằng
Cũng không phải vì đôi khi hành hạ
Bởi một mối nghi ngờ… nhưng buồn quá
Anh muốn nói rằng anh vẫn yêu em
Anh vẫn là của em: em đến nhé!
1830
______________
*Có ý kiến cho rằng bài thơ này về Amalia Riznich, nhân vật trong bài thơ “Nụ hôn ngày gặp lại” nhưng có những ý kiến khác thì cho rằng bài thơ này về Calipso Polykhrony, một cô gái Hy Lạp mà Pushkin làm quen ở Kishinyov, Pushkin thường gọi nàng bằng cái tên Layla. Calipso Polykhrony chết năm 1827.

Заклинание

О, если правда, что в ночи,
Когда покоятся живые,
И с неба лунные лучи
Скользят на камни гробовые,
О, если правда, что тогда
Пустеют тихие могилы, —
Я тень зову, я жду Леилы:
Ко мне, мой друг, сюда, сюда!

Явись, возлюбленная тень,
Как ты была перед разлукой,
Бледна, хладна, как зимний день,
Искажена последней мукой.
Приди, как дальная звезда,
Как лёгкой звук иль дуновенье,
Иль как ужасное виденье,
Мне всё равно, сюда! сюда!..

Зову тебя не для того,
Чтоб укорять людей, чья злоба
Убила друга моего,
Иль чтоб изведать тайны гроба,
Не для того, что иногда
Сомненьем мучусь… но, тоскуя,
Хочу сказать, что всё люблю я,
Что всё я твой: сюда, сюда!
1830


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét