85.NGƯỜI TÙ
Ta ngồi sau song sắt của nhà tù.
Con đại bàng non sống trong tù hãm
Người bạn buồn bã của ta vẫy cánh
Mổ miếng mồi máu đỏ dưới cửa kia.
Chim mổ, vứt, chim nhìn vào ô cửa
Như cùng ta dự tính một điều gì
Chim gọi ta bằng miệng kêu mắt ngó
Như muốn nói rằng: “Nào, hãy bay xa!
Chúng ta là những con chi tự do
Bay về sau mây đen là đồi trắng
Bay về những miền đại dương xanh thắm
Bay về nơi chỉ có gió… và ta!...”
1822
Узник
Сижу за решёткой
в темнице сырой.
Вскормленный в неволе орёл молодой,
Мой грустный товарищ, махая крылом,
Кровавую пищу клюёт под окном,
Клюёт, и бросает, и смотрит в окно,
Как будто со мною задумал одно.
Зовёт меня взглядом и криком своим
И вымолвить хочет: «Давай, улетим!
Мы вольные птицы; пора, брат, пора!
Туда, где за тучей белеет гора,
Туда, где синеют морские края,
Туда, где гуляем лишь ветер… да я!…»
Вскормленный в неволе орёл молодой,
Мой грустный товарищ, махая крылом,
Кровавую пищу клюёт под окном,
Клюёт, и бросает, и смотрит в окно,
Как будто со мною задумал одно.
Зовёт меня взглядом и криком своим
И вымолвить хочет: «Давай, улетим!
Мы вольные птицы; пора, брат, пора!
Туда, где за тучей белеет гора,
Туда, где синеют морские края,
Туда, где гуляем лишь ветер… да я!…»
1822
86.GỬI CÔ GÁI NGOẠI QUỐC
Bằng ngôn ngữ mà em không thể hiểu
Anh đang làm thơ giã biệt cùng em
Nhưng trong sự hiểu lầm rất dễ chịu
Anh rất mong sự chú ý của em:
Em thân yêu, một ngày chưa héo tàn
Trong biệt ly tình cảm dù cách trở
Anh vẫn tôn sùng em như ngày đó
Chỉ mình em, chỉ riêng một mình em.
Còn em khi nhìn những nét không quen
Em chỉ tin trái tim anh em nhé
Hãy tin như em đã từng tin nó
Dù không hiểu niềm say đắm của tim.
1822
86.GỬI CÔ GÁI NGOẠI QUỐC
Bằng ngôn ngữ mà em không thể hiểu
Anh đang làm thơ giã biệt cùng em
Nhưng trong sự hiểu lầm rất dễ chịu
Anh rất mong sự chú ý của em:
Em thân yêu, một ngày chưa héo tàn
Trong biệt ly tình cảm dù cách trở
Anh vẫn tôn sùng em như ngày đó
Chỉ mình em, chỉ riêng một mình em.
Còn em khi nhìn những nét không quen
Em chỉ tin trái tim anh em nhé
Hãy tin như em đã từng tin nó
Dù không hiểu niềm say đắm của tim.
1822
Иностранке
На языке тебе
невнятном
Стихи прощальные пишу,
Но в заблуждении приятном
Вниманья твоего прошу:
Мой друг, доколе не увяну,
В разлуке чувство погубя,
Боготворить не перестану
Тебя, мой друг, одну тебя.
На чуждые черты взирая,
Верь только сердцу моему,
Как прежде верила ему,
Его страстей не понимая.
Стихи прощальные пишу,
Но в заблуждении приятном
Вниманья твоего прошу:
Мой друг, доколе не увяну,
В разлуке чувство погубя,
Боготворить не перестану
Тебя, мой друг, одну тебя.
На чуждые черты взирая,
Верь только сердцу моему,
Как прежде верила ему,
Его страстей не понимая.
<1822>
87.GỬI NHỮNG NGƯỜI BẠN
Hôm qua là bữa tiệc để biệt ly
Bữa tiệc say tưng bừng của thần rượu
Dưới những tiếng kêu ồn ào sôi nổi
Tiếng chạm cốc và tiếng của đàn lia.
Nàng thơ đã chúc phúc cho các bạn
Bằng vòng hoa cao hơn cả mùa thu
Khi với tôi, các bạn đã dành cho
Chiếc cốc lớn một cách đầy trang trọng.
Nhìn chiếc cốc háo thắng được mạ vàng
Không làm cho những đôi mắt bị lóa
Dù không mê hoặc bằng đường chạm trổ
Hay việc đời vốn bận rộn lăng xăng.
Nhưng có điều để phân biệt được rằng
Ta uống theo cách của người Scyth
Chai rượu đầy vào chiếc cốc đã rót
Theo đường viền của nó rộng miên man.
Tôi uống – và bằng ý nghĩ chân thành
Đã bay về những ngày trong quá khứ
Đã hồi tưởng những giấc mộng của tình
Và khổ đau của đời trôi vội vã.
Tôi buồn cười với những ai phụ bạc:
Và nỗi đau biến mất trước mặt tôi
Như bọt biến mất trong chiếc cốc này
Sau tiếng kêu lèo xèo khi vừa rót.
1822
_______________
*Bài thơ về bữa tiệc chia tay với một người bạn của Pushkin.
Trong bữa tiệc này, những người bạn của Pushkin đều là những người lính và công chức,
họ uống rượu bằng những chiếc cốc to mang về từ mặt trận
và Pushkin được dành cho chiếc cốc to nhất.
Theo mô tả của Pushkin thì họ đã uống rượu theo cách
của người Scyth – một bộ lạc chăn gia súc và du mục thời cổ đại.
87.GỬI NHỮNG NGƯỜI BẠN
Hôm qua là bữa tiệc để biệt ly
Bữa tiệc say tưng bừng của thần rượu
Dưới những tiếng kêu ồn ào sôi nổi
Tiếng chạm cốc và tiếng của đàn lia.
Nàng thơ đã chúc phúc cho các bạn
Bằng vòng hoa cao hơn cả mùa thu
Khi với tôi, các bạn đã dành cho
Chiếc cốc lớn một cách đầy trang trọng.
Nhìn chiếc cốc háo thắng được mạ vàng
Không làm cho những đôi mắt bị lóa
Dù không mê hoặc bằng đường chạm trổ
Hay việc đời vốn bận rộn lăng xăng.
Nhưng có điều để phân biệt được rằng
Ta uống theo cách của người Scyth
Chai rượu đầy vào chiếc cốc đã rót
Theo đường viền của nó rộng miên man.
Tôi uống – và bằng ý nghĩ chân thành
Đã bay về những ngày trong quá khứ
Đã hồi tưởng những giấc mộng của tình
Và khổ đau của đời trôi vội vã.
Tôi buồn cười với những ai phụ bạc:
Và nỗi đau biến mất trước mặt tôi
Như bọt biến mất trong chiếc cốc này
Sau tiếng kêu lèo xèo khi vừa rót.
1822
_______________
*Bài thơ về bữa tiệc chia tay với một người bạn của Pushkin.
Trong bữa tiệc này, những người bạn của Pushkin đều là những người lính và công chức,
họ uống rượu bằng những chiếc cốc to mang về từ mặt trận
và Pushkin được dành cho chiếc cốc to nhất.
Theo mô tả của Pushkin thì họ đã uống rượu theo cách
của người Scyth – một bộ lạc chăn gia súc và du mục thời cổ đại.
Друзьям
Вчера был день
разлуки шумной,
Вчера был Вакха буйный пир,
При кликах юности безумной,
При громе чаш, при звуке лир.
Так! Музы вас благословили,
Венками свыше осеня,
Когда вы, други, отличили
Почетной чашею меня.
Честолюбивой позолотой
Не ослепляя наших глаз,
Она не суетной работой,
Не резьбою пленяла нас;
Но тем одним лишь отличалась,
Что, жажду скифскую поя,
Бутылка полная вливалась
В ее широкие края.
Я пил — и думою сердечной
Во дни минувшие летал
И горе жизни скоротечной,
И сны любви воспоминал;
Меня смешила их измена:
И скорбь исчезла предо мной,
Как исчезает в чашах пена
Под зашипевшею струей.
<1822>
Вчера был Вакха буйный пир,
При кликах юности безумной,
При громе чаш, при звуке лир.
Так! Музы вас благословили,
Венками свыше осеня,
Когда вы, други, отличили
Почетной чашею меня.
Честолюбивой позолотой
Не ослепляя наших глаз,
Она не суетной работой,
Не резьбою пленяла нас;
Но тем одним лишь отличалась,
Что, жажду скифскую поя,
Бутылка полная вливалась
В ее широкие края.
Я пил — и думою сердечной
Во дни минувшие летал
И горе жизни скоротечной,
И сны любви воспоминал;
Меня смешила их измена:
И скорбь исчезла предо мной,
Как исчезает в чашах пена
Под зашипевшею струей.
<1822>
88.NÀNG CLARICA CHẲNG CÓ TIỀN
Nàng Clarice chẳng có tiền
Bạn giàu có – hãy đội lên vương miện
Đem sự giàu có hiến tặng cho nàng
Những chiếc sừng sẽ hiện trước mặt bạn.
1822
У Кларисы денег
мало...
У Кларисы
денег мало,
Ты богат;
иди к венцу:
И
богатство ей пристало,
И рога
тебе к лицу.
1822
89.CHẲNG PHẢI ANH
Chẳng phải anh từng để ý đến em
Giữa đám bạn gái thẹn thùng e ấp
Chẳng phải mắt em lần đầu anh gặp
Chẳng phải anh là người bạn đầu tiên?
1823
Скажи — не я ль
тебя заметил...
Скажи — не я ль тебя заметил
В толпе
застенчивых подруг,
Твой
первый взор не я ли встретил,
Не я ли
был твой первый друг?
1823
90.CON CHIM NHỎ
Nơi xứ lạ tôi nhìn rất thành kính
Tập tục thời xưa cổ vốn thân quen:
Và tôi đã phóng sinh một con chim
Trong ngày lễ mùa xuân đầy ánh sáng.
Niềm an ủi đến với tôi gần hẳn
Thì Chúa Trời tôi đâu có phàn nàn
Khi mà dù chỉ là một sinh linh
Tôi có thể đem tự do ban tặng!
1823
__________________
*Pushkin phóng sinh chim ở Kishinyov
trong ngày lễ Phục Sinh.
Птичка
В чужбине
свято наблюдаю
Родной
обычай старины:
На волю
птичку выпускаю
При
светлом празднике весны.
Я стал
доступен утешенью;
За что на
бога мне роптать,
Когда
хоть одному творенью
Я мог
свободу даровать!
1823
91.GỬI NỮ BÁ TƯỚC ORLOVA-CHESMENSKAYA*
Người vợ ngoan đạo kia
Linh hồn dâng cho Chúa
Còn xác thân lầm lỡ
Dâng Giám mục Foty.
1822-1824
_____________
*Nữ Ba tước Anna Alekseyevna
Orlova-Chesmenskaya (1785-1848) nhận Giám mục Foty (tên ngoài đời là Pyotr
Nikitich Spassky (1792-1838) làm cha đỡ đầu và thế rồi sinh ra những đồn đoán
của người đời về quan hệ luyến ái giữa hai người.
Гр. Орловой-Чесменской
Благочестивая
жена
Душою
богу предана,
А грешной
плотию
Архимандриту
Фотию.
1822-1824
92.TRÒ CHUYỆN GIỮA FOTY VÀ ORLOVA
“Em hãy nghe những lời anh nói nhé:
Xác anh là hoạn quan, hồn là chồng”.
— Nhưng anh đang làm gì cùng em thế?
“Bây giờ anh đang biến xác thành hồn”.
1822-1824
Разговор Фотия с
гр. Орловой
«Внимай,
что я тебе вещаю:
Я телом
евнух, муж душой».
— Но что
ж ты делаешь со мной?
«Я тело в
душу превращаю».
1822-1824
93.THƠ CHO FOTY
Một nửa cuồng tín, nửa tráo trở
Ngài dùng vũ khí của tâm linh
Thập ác, roi, gươm, lời nguyền rủa.
Hãy cho chúng tôi, những kẻ lỗi lầm
Có ít những người chăn chiên như thế -
Một nửa gàn dở, nửa thánh thần.
1824
93.THƠ CHO FOTY
Một nửa cuồng tín, nửa tráo trở
Ngài dùng vũ khí của tâm linh
Thập ác, roi, gươm, lời nguyền rủa.
Hãy cho chúng tôi, những kẻ lỗi lầm
Có ít những người chăn chiên như thế -
Một nửa gàn dở, nửa thánh thần.
1824
На Фотия
Полу-фанатик,
полу-плут;
Ему
орудием духовным
Проклятье,
меч, и крест, и кнут.
Пошли
нам, господи, греховным
Поменьше
пастырей таких,—
Полу-благих,
полу-святых.
1824
94.THÔI HẾT RỒI
Thôi hết rồi: không còn dan díu nữa
Lần cuối cùng anh ôm lấy chân em
Và những lời cay đắng đã thốt lên
Thôi hết rồi – lời em anh nghe rõ.
Anh sẽ không lần nữa tự dối mình
Không ám ảnh nỗi buồn về em nữa
Có thể rồi đây sẽ quên quá khứ
Tình yêu này không phải để cho anh.
Em trẻ trung: cao đẹp tâm hồn em
Rồi yêu em hãy còn vô khối kẻ.
1824
Всё кончено: меж нами связи нет
Всё кончено: меж нами связи нет.
В
последний раз обняв твои колени,
Произносил
я горестные пени.
Всё
кончено — я слышу твой ответ.
Обманывать
себя не стану вновь,
Тебя
тоской преследовать не буду,
Прошедшее,
быть может, позабуду —
Не для
меня сотворена любовь.
Ты
молода: душа твоя прекрасна,
И многими
любима будешь ты.
1824
95.THƠ TRÀO PHÚNG
Một nửa quí ông, nửa đểu cáng
Một nửa thông minh, nửa ngu đần
Một nửa con buôn, nhưng hy vọng
Cuối cùng rồi cũng sẽ toàn phần.
1824
_______________
*Bài thơ trào phúng về Bá tước Mikhail Semyonovich Vorotsov (1782-1856), ông là một vị tướng và là thống đốc vùng Novorossiya (miền Đông Ukraina ngày nay). Puskin từng làm việc ở văn phòng của Vorontsov trong các năm
1823-1824. Quan hệ của họ không được tốt đẹp do Pushkin yêu vợ của ông, và sau đó Puskin bị điều từ Odessa về Mikhailovskoe (Moskva).
Một nửa quí ông – ý ám chỉ việc Vorontsov được giáo dục ở Anh (ông là con của Đại sứ Nga ở London).
Một nửa con buôn – ám chỉ Vorontsov luôn quan tâm đến việc buôn bán qua cảng Odessa.
Полу-милорд, полу-купец
Полу-милорд, полу-купец,
Полу-мудрец,
полу-невежда,
Полу-подлец,
но есть надежда,
Что будет
полным наконец.
1824
96.MỘT KHI MÀ
Một khi mà, người đẹp ạ, đấng lang quân
Giữa sáu người hãy còn chưa chọn lựa –
Em hãy ra dòng suối gần ngôi mộ
Và hãy lấy tay múc mạch nước nguồn
Em hãy nghĩ xem, cô gái mến thương
Dòng nước kia không còn quay lại nữa
Sáng ngời lên rồi chạy, biến mất tăm –
Thì thời gian của đời ta cũng thế
Anh sẽ biến mất khỏi chốn khuê phòng.
1824
96.MỘT KHI MÀ
Một khi mà, người đẹp ạ, đấng lang quân
Giữa sáu người hãy còn chưa chọn lựa –
Em hãy ra dòng suối gần ngôi mộ
Và hãy lấy tay múc mạch nước nguồn
Em hãy nghĩ xem, cô gái mến thương
Dòng nước kia không còn quay lại nữa
Sáng ngời lên rồi chạy, biến mất tăm –
Thì thời gian của đời ta cũng thế
Anh sẽ biến mất khỏi chốn khuê phòng.
1824
Пока супруг тебя, красавицу младую
Пока супруг тебя, красавицу младую,
Между
шести других еще не заключил,—
Ходи к
источнику могил
И черпай
воду ключевую,
И думай, милая
моя:
Как
невозвратная струя
Блестит,
бежит и исчезает —
Так жизни
время убегает,
В гареме
так исчезну я.
1824
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét