Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

Thơ Aleksandr Pushkin - Phần 4 (1817 - 1821)

42.GỬI AGAREVA, NGƯỜI ĐƯỢC TỔNG GIÁM MỤC TẶNG TRÁI CÂY

Tổng giám mục huyênh hoang, không xấu hổ

Gửi tặng cho em cây trái của mình
Muốn cam kết với ta, thì đã rõ
Rằng Ngài là thánh của những khu vườn.

Nữ thần của niềm vui, em biết cách

Dùng nụ cười chiến thắng kẻ già nua
Và làm cho Tổng giám mục điên rồ
Để trong Ngài sinh ra niềm mong ước.

Và khi ánh nhìn thần tiên Ngài gặp

Sẽ quên đi cây thập ác của mình
Và trở nên dịu dàng, Ngài sẽ hát
Những lời tạ ơn sắc đẹp thần tiên.

1817


К Огаревой, которой митрополит прислал плодов из своего сада

Митрополит, хвастун бесстыдный,
Тебе прислав своих плодов,
Хотел уверить нас, как видно,
Что сам он бог своих садов.

Возможно всё тебе — харита
Улыбкой дряхлость победит,
С ума сведет митрополита
И пыл желаний в нем родит.

И он, твой встретив взор волшебный,
Забудет о своем кресте
И нежно станет петь молебны
Твоей небесной красоте.
1817


43.TỰ TIN VÀO SỨC MÌNH

Tôi đây vẫn tự tin vào sức mình
Tôi thông minh giữa những người dại dột
Tôi coi mình là em của Kaverin
Là bạn cùng trường của Molostvov.
1817
_____________
*Pyotr Pavlovich Kaverin (1794 – 1855), và Pamfamir Khristoforovich Molostvov (1793 – 1828) là những người bạn của Puskin.
  
Я сам в себе уверен...

Я сам в себе уверен,
Я умник из глупцов,
Я маленький Каверин,
Лицейский Молоствов.
1817


44.THƠ CHO KARAMZIN

Hãy nghe đây: tôi sẽ bắt đầu kể
Về Igor và người vợ của ông
Về Novgorod và Vương quốc Vàng
Mà có thể về Ivan Hung đế…”
  Và, bà cụ, gợi ra câu chuyện suông!
Hãy viết cho xong “Ylya Hiệp sĩ”.
1817

На Карамзина

«Послушайте: я сказку вам начну
Про Игоря и про его жену,
Про Новгород и Царство Золотое,
А может быть про Грозного царя…»
— И, бабушка, затеяла пустое!
Докончи нам «Илью-богатыря».
1817
  


Những bài thơ viết chung

45.TÔI KHÔNG HỀ BIẾT VIẾT

Tôi không hề biết viết
(Tôi đã viết rất nhiều)

Lửa tình bạn cháy rực
Chung thủy với bạn bè

Tình bạn đang thay cho
Một tình yêu đã chết

Mong đời thay đổi tiếp
Trở lại với tình yêu.
1817
_________
*Bài thơ này có tám dòng được viết bởi 4 nhà thơ theo thứ tự sau: Konstantin Batyushkov (1787 – 1855); Aleksandr Puskin; Aleksey Плещеев (1778 – 1862) và Vasily Zhukovsky (1783 – 1852).

Коллективные стихотворения 1817 – 1825

Писать я не умею

Батюшков: Писать я не умею
(Я много уписал).

Пушкин: Я дружбой пламенею,
Я дружбе верен стал.

Плещеев: Мне дружба заменяет
Умершую любовь!

Жуковский: Пусть жизнь нам изменяет;
Что было — будет вновь.
1817


46.GỬI CÔNG TƯỚC P. A. VYAZEMSKY

Sao quên vinh quang đi
Anh đến Vác-sa-va?

Chẳng lẽ anh thay đổi
Với tình bạn, tình yêu
Vẻ hoạt bát lơ là?

Nhưng mà anh vẫn thế

Dễ thươngnhư thường lệ
Vẫn sống trong lòng anh
Những gì của  ngày xanh
Mà chúng tôi quí giá…
1817
___________
**Bài thơ này có mười dòng được viết bởi 4 nhà thơ theo thứ tự sau: Konstantin Batyushkov (1787 – 1855); Aleksandr Puskin; Aleksey Плещеев (1778 – 1862) và Vasily Zhukovsky (1783 – 1852).

Кн. П. А. Вяземскому

Батюшков: Зачем, забывши славу,
Пускаешься в Варшаву?

Пушкин: Ужель ты изменил
Любви и дружбе нежной,
И резвости небрежной?

Плещеев: Но ты всё так же мил...

Жуковский: Всё мил — и неизменно
В душе твоей живет
Всё то, что в цвете лет
Столь было нам бесценно...
1817
  

47.THƠ VỀ NGÀY CƯỚI CỦA TƯỚNG N. M. SIPYAGIN

Trang phục hôn nhân cho chú rể được trao
Vòng nguyệt quế đeo vào cho chú rể
Nhưng thật khổ, vòng hoa này quá bé
Biết lấy chi che lại chỗ hói đầu.
1818
____________
*Bài thơ trào phúng này Puskin viết về ngày cưới của trung tướng, nhà văn quân đội Nikolay Sipyagin (1785 – 1828).

На женитьбу генерала Н. М. Сипягина

Убор супружеский пристало
Герою с лаврами носить,
Но по несчастью так их мало,
Что нечем даже плешь прикрыть.
1818


48.THƠ CHO KARAMZIN 

Tác phẩmLịch sửcó văn phong trang nhã
Chứng minh cho ta, chẳng thiên vị cho ai
Sự cần thiết của chính quyền chuyên chế
Và những vẻ đáng yêu của dùi cui.
1818
____________
* Nikolai Mikhailovich Karamzin (1766 – 1822) – nhà sử học, nhà thơ Nga, tác giả của tác phẩm “Lịch sử Nhà nước Nga” (История государства Российского, 1818).

На Карамзина (В его «Истории» изящность, простота...)

В его «Истории» изящность, простота
Доказывают нам, без всякого пристрастья,
Необходимость самовластья
И прелести кнута.
1818


49.NGỌT NGÀO SAO

Ngọt ngào sao!.. nhưng vô cùng nguy hiểm
Nghe theo em, nhìn ánh mắt thân thương!..
Liệu có quên được nụ cười, ánh nhìn
Và những lời thần tiên qua câu chuyện!
Cô tiên ơi, sao anh lại gặp em
Nhận ra em và hạnh phúc đã nếm
Anh căm thù với hạnh phúc của anh.
1818

Как сладостно!.. но, боги, как опасно

Как сладостно!... но, боги, как опасно
Тебе внимать, твой видеть милый взор!...
Забуду ли улыбку, взор прекрасный
И огненный, [волшебный] разговор!
Волшебница, зачем тебя я видел —
[Узнав тебя], блаженство я познал —
И счастие моё возненавидел.
<декабрь 1818>


50.LỜI KHUYÊN CHÂN THÀNH

Nào chúng ta hãy vui và uống rượu
Hãy đùa chơi và tận hưởng cuộc đời
Mặc cho những kẻ mù quáng ngược xuôi
Ta đâu có điên cuồng làm theo họ.
Hãy cứ đ cho tuổi xanh nhẹ dạ
Ta đem dìm trong rượu với niềm vui
Mặc cho niềm vui vẫn ưa đổi thay
Mỉm cười với ta, dù trong giấc ngủ.
Khi mà tuổi trẻ như làn khói nhẹ
Sẽ qua nhanh vui vẻ những ngày xanh
Thì khi về tuổi già ta lấy lại
Tất cả những gì mất ở ngày xanh.
1817 – 1820
______________
*Bài này Puskin dịch từ À mes amis của Évariste de Parny (1753 – 1814) – nhà thơ Pháp.

Добрый совет

Давайте пить и веселиться,
Давайте жизнию играть,
Пусть чернь слепая суетится,
Не нам безумной подражать.
Пусть наша ветреная младость
Потонет в неге и в вине,
Пусть изменяющая радость
Нам улыбнется хоть во сне.
Когда же юность легким дымом
Умчит веселья юных дней,
Тогда у старости отымем
Всё, что отымется у ней.
не ранее 1817 — апрель 1820
  


51.GỬI NIMFODORA SEMYONOVA*

Anh muốn làm người bảo trợ của em
Hoặc làm con chó của em trên giường
Hoặc được làm trung úy Barkov**
Khốn thay tên trung úy! Kẻ ác nhân!
1817-1820
_____________
*Nimfodora Semyonova (1787 – 1876) – nữ nghệ sĩ hát opera.
**Dmitry Nikolayevich Barkov (1796 – 1855) – trung úy, nhà phê bình sân khấu và người dịch lời một số vở opera.

Нимфодоре Семеновой

Желал бы быть твоим, Семёнова, покровом,
Или собачкою постельною твоей, —
Или поручиком Барковым, —
Ах, он поручик! ах, злодей!
1820


52.GỬI NADEZHDA

Hạnh phúc được dành thời gian cho em
Một, hai, ba giờ nơi cô tịch
Một giờ đầu dâng cho những ước mong
Hai giờ sau đ dành cho khoái lạc.
1817-1820

Наденьке

С тобой приятно уделить
Часок, два, три уединенью:
Один желаньям посвятить,
А два последних наслажденью.
1817-1820


53.EM ĐI ĐẾN VỚI ANH

Em đi đến với anh
Khi đời đã lặng yên
Khi cái tốt nằm xuống
Và cái xấu đứng lên
1817-1820

Она тогда ко мне придет...

Она тогда ко мне придет,
Когда весь мир угомонится,
Когда всё доброе ложится
И всё недоброе встает.
1817-1820
  

54.THƠ Đ VÀO CHÂN DUNG CHADAEV

Anh bằng ý chí cao cả của trời xanh
Sinh ra trong gông cùm phục phụ Nga hoàng
Ở La Mã là Brut, ở Athens là Perikles
Còn ở đây – là sĩ quan đội kỵ binh.
1817 – 1820
_______________
*Brutus (85 – 42 tr. CN) – nhà chính trị La Mã, nổi tiếng là người đứng đầu trong âm mưu ám sát Julius Caesar. Perikles (494 – 429 tr. CN) – vị tướng, nhà hùng biện, một trong những người sáng lập “nền dân chủ Athens”.

К портрету чадаева

Он вышней волею небес
Рожден в оковах службы царской;
Он в Риме был бы Брут, в Афинах Периклес,
А здесь он — офицер гусарской.
1817-1820


55.THƠ ĐỀ VÀO CHÂN DUNG MOLOSTVOV

Ông chỉ là vị quí tộc nhỏ của Nga
Ông không phải là người ngu mãi mãi
Ông là người Tác-ta, người Tác-ta
Còn người Nga thì không phải.
1817 – 1820

К портрету Молоствова

Не большой он русский барин.
Дураком он не был ввек,
Он татарин, он татарин,
А не русский человек.
1817-1820
  

56.
GỬI

Hạnh phúc cho ai bên người tình hân hoan
Không chút rụt rè, ánh mắt sáng dõi nhìn
Những cử động thân thương, chuyện trò lơi lả
Và dấu vết của nụ cười không thể nào quên.
1818

К *** (Счастлив, кто близ тебя, любовник упоенный..)

Счастлив, кто близ тебя, любовник упоенный,
Без томной робости твой ловит светлый взор,
Движенья милые, игривый разговор
И след улыбки незабвенной.
<март 1817 — ноябрь 1818>
  

57.SỰ HỒI SINH
 
Họa sĩ – man rợ bằng nét bút lạc loài
Đ
em bức tranh của thiên tài bôi bẩn
Và bức tranh bất hợp pháp của người
Trùm bức tranh kia một cách ngu xuẩn.

Nhưng màu sắc lạc loài theo ngày tháng
Thành từng lớp vảy tơi tả rơi ra
Sáng tạo của thiên tài trước mắt ta
Cùng vẻ đẹp ngày xưa dần tái hiện.

Cũng như vậy, dần mất bao nhầm lẫn
Từ tâm hồn mệt rời rã của tôi
Đ
ang hiện ra trong đó những hình hài
Của buổi ban đầu biết bao trinh trắng.
1819

Возрождение

Художник-варвар кистью сонной
Картину гения чернит
И свой рисунок беззаконный
Над ней бессмысленно чертит.

Но краски чуждые, с летами,
Спадают ветхой чешуёй;
Созданье гения пред нами
Выходит с прежней красотой.

Так исчезают заблужденья
С измученной души моей,
И возникают в ней виденья
Первоначальных, чистых дней.
<1819?>


58.VÀO ALBUM SOSNITSKAYA

Em kết hợp vẻ lạnh lẽo con tim
Với cơn nóng diệu huyền trong đôi mắt.
Ai yêu em, thật vô cùng dại dột
Nhưng không yêu, dại dột gấp trăm lần.
1819
_________________
*Elena Yakovlevna Sosnitskaya (1800 – 1855) – nữ nghệ sĩ kịch và hát opera.

В альбом Сосницкой

Вы съединить могли с холодностью сердечной
Чудесный жар пленительных очей.
Кто любит вас, тот очень глуп, конечно;
Но кто не любит вас, тот во сто раз глупей.
1819

  
59.TIỆC VUI

Tôi yêu những buổi tiệc
Niềm Vui làm chủ tịch
Thần tượng là Tự Do
Bên bàn Nhà luật pháp
Suốt đêm những lời: Dzô!
Át lời ca tiếng hát
Chỗ khách rộng bao la
Chỗ chai tròn kín mít.
1819

Веселый пир

Я люблю вечерний пир,
Где веселье председатель,
А свобода, мой кумир,
За столом законодатель,
Где до утра слово пей!
Заглушает крики песен,
Где просторен круг гостей,
А кружок бутылок тесен.
1819


60.ĐỜI LÀ ẢO ẢNH THÔI

Đời là ảo ảnh thôi
Vô thường và vớ vẩn
Chỉ sắc đẹp, ly chén
Là niềm vui cuộc đời.

Tình yêu và rượu vang
Ta đều cần đến nó
Những thứ này không có
Ngồi ngáp hết đời mình.

Tôi thêm vào lười biếng
Cùng với những thứ này
Tình cùng với lười biếng
Ngồi rót rượu cho tôi.
1819

Всё призрак, суета...

Всё призрак, суета,
Всё дрянь и гадость;
Стакан и красота —
Вот жизни радость.

Любовь и вино
Нам нужны равно;
Без них человек
Зевал бы весь век.

К ним лень еще прибавлю,
Лень с ими заодно;
Любовь я с нею славлю,
Она мне льет вино.
1819


 61.BÀI THƠ GỬI TOLSTOY*

Nhà triết học trẻ tuổi, anh chạy trốn

Những tiệc tùng và khoái lạc của đời
Những trò chơi tuổi trẻ, anh im lặng
Nhìn bằng ánh mắt lạnh lẽo không thôi.

Đem những trò tiêu khiển của đời ta

Anh đổi lấy nỗi buồn, trò chán ngắt
Đem chén vàng khoái lạc của Orazio**
Anh đổi lấy ngọn đèn Epictetus.

Bạn tôi ơi, sẽ đến một thời gian

Anh sẽ cảm thấy u buồn hối tiếc
Cho sự quan tâm chân lý lạnh lùng
Và những suy tư hoài công vô ích.

Trời sinh ra cho người nơi trần thế

Lứa tuổi nào cũng có những niềm vui
Trên đầu bạc không còn ngân vang nữa
Những thú vui điên đảo của một thời.

Thời tuổi trẻ không còn quay lại nữa

Hãy gọi tên thú tiêu khiển ngọt ngào
Đó là cuộc tình, yêu trong vội vã
Và cơn say làm gan ruột nôn nao!

Chén khoái lạc nhớ lo mà tận hưởng

Vứt âu lo, sống hờ hững, vô tâm!
Biết lắng nghe từng khoảnh khắc cuộc sống
Và trẻ trung với tuổi trẻ của mình!
1819
____________
*Yakov Nikolayevich Tolstoy (1791 – 1867) – nhà phê bình sân khấu, thủ lĩnh Hội “Ngọn đèn xanh”.
**Quinto Orazio Flacco (tiếng Latin: Quintus Horatius Flaccus, 65 – 8 tr. CN) – nhà thơ “Thế kỷ vàng” của La Mã cổ đại. Epictetus (55 – 135)- nhà triết học Hy Lạp cổ đại theo trường phái Khắc kỷ (Stoisism).

Стансы Толстому

Философ ранний, ты бежишь
Пиров и наслаждений жизни,
На игры младости глядишь
С молчаньем хладным укоризны.

Ты милые забавы света
На грусть и скуку променял
И на лампаду Эпиктета
Златой Горациев фиал.

Поверь, мой друг, она придет,
Пора унылых сожалений,
Холодной истины забот
И бесполезных размышлений.

Зевес, балуя смертных чад,
Всем возрастам дает игрушки:
Над сединами не гремят
Безумства резвые гремушки.

Ах, младость не приходит вновь!
Зови же сладкое безделье
И легкокрылую любовь,
И легкокрылое похмелье!

До капли наслажденье пей,
Живи беспечен, равнодушен!
Мгновенью жизни будь послушен,
Будь молод в юности твоей!
1819


62.ÔNG GIÀ

Đã
không còn say đắm một người tình
Một thuở làm cho thiên hạ đảo điên
Cả mùa xuân lẫn mùa hè cháy đ
Mãi mãi đi qua, dấu vết không còn.

Hỡi thần tình yêu của tuổi thanh xuân!
Ta xưa là kẻ phụng sự trung thành
Ô
i, giá mà được sinh ra lần nữa
Chắc gì lại đi phụng sự cho thần!
1814/15-1819
_____________
*Bản dịch bài De soi-même của Clément Marot (1496 – 1544) – nhà thơ Pháp.

Variant:
Đã không còn là người tình say đắm
Kẻ ngạc nhiên trước ánh sáng ngày nào
Mùa hạ, mùa xuân của tôi đỏ thắm
Đã qua đi muôn thuở, vết còn đâu.

Thần tình yêu, thần của tuổi thanh xuân
Tôi từng phụng sự Ngài rất chung thủy
Ái chà, giá được đầu thai lần nữa
Thì chắc gì còn phụng sự Ngài chăng!

Старик

Уж я не тот любовник страстный,
Кому дивился прежде свет:
Моя весна и лето красно
Навек прошли, пропал и след.

Амур, бог возраста младого!
Я твой служитель верный был;
Ах, если б мог родиться снова,
Уж так ли б я тебе служил!
1814/15-1819
   


63.TÌNH YÊU CAO THƯỢNG

Lida thân yêu , anh vẫn biết
Em đang trầm tư mặc tưởng về ai
Em dâng thời gian nhàn rỗi cho người
Và anh biết vì ai em lén lút
Giấu những cô bạn gái hay ngờ vực
Và em sợ kẻ tinh nghịch dễ thương
Kẻ quyến rũ có đôi cánh nhẹ nhàng
Bằng vẻ tự cao của mình lạnh ngắt
Em không chịu thần hôn nhân Hymen.
Em đang yêu đắm say vị thần khác
Và em nghe theo số phận của mình
Niềm hân hoan dịu dàng đến với em
Chúng tìm đi theo con đường sa mạc.
Anh hiểu trong ánh nhìn không ấm áp
Anh hiểu ra qua đôi mắt khép hờ
Và đôi má của em rất tái nhợt
Vẻ bơ phờ uể oải của dáng đi…
Thần tình yêu của em chưa dâng hết
Cho những người ái mộ đủ niềm vui.
Sự khiêm tốn trẻ trung còn thấy tiếc
Cho phần thưởng kia huyền bí của người.
Thần yêu giấc mơ tưởng tượng mà thôi
Và chịu đựng ổ khóa ngoài cánh cổng
Người bạn thẹn thùng của niềm sung sướng
Em của tình yêu nhưng lại cô đơn.
Và trong những đêm mất ngủ u buồn
Em mệt lử trong những đêm như thế
Thần bằng sức mạnh của mình huyền bí
Hồi sinh giấc mơ mộng mị của em
Thần thổn thức cùng Lida tội nghiệp
Thần bằng bàn tay êm dịu của mình
Xua giấc mơ từ nữ thần Cipris**
Và ngọt ngào sự tĩnh lặng của em.
Trong sự say mê biết mấy cô đơn
Em suy nghĩ lừa dối tình lần nữa.
Thật uổng phí! – trong tận cùng thích thú
Em lại buồn, mệt lử nữa sao em.

Thần tình yêu chẳng lẽ không nhìn ngó
Vào chốn nương nhờ tăm tối của em
Vẻ đẹp rồi như hoa kia héo úa
Những phút giây thời tuổi trẻ qua nhanh.
Có lẽ nào anh năn nỉ hoài công?
Em hãy quên những ước mơ tội lỗi
Em sẽ không đẹp như vầy mãi mãi
Mà đẹp xinh đâu phải để cho mình.
1819
_______________
* Cipris-Aphrodite – nữ thần Tình yêu.

Платоническая любовь

Я знаю, Лидинька, мой друг,
Кому в задумивости сладкой
Ты посвящаешь свой досуг,
Кому ты жертвуешь украдкой
От подозрительных подруг.
Тебя страшит проказник милый,
Очарователь легкокрылый,
И хладной важностью своей
Тебе несносен Гименей.
Ты молишься другому богу,
Своей покорствуя судьбе;
Восторги нежные к тебе
Нашли пустынную дорогу.
Я понял слабый жар очей,
Я понял взор полузакрытый,
И побледневшие ланиты,
И томность поступи твоей...
Твой бог не полною отрадой
Своих поклонников дарит.
Его таинственной наградой
Младая скромность дорожит.
Он любит сны воображенья,
Он терпит на дверях замок,
Он друг стыдливый наслажденья,
Он брат любви, но одинок.
Когда бессонницей унылой
Во тьме ночной томишься ты,
Он оживляет тайной силой
Твои неясные мечты,
Вздыхает нежно с бедной Лидой
И гонит тихою рукой
И сны, внушенные Кипридой,
И сладкий, девственный покой.
В уединенном упоенье
Ты мыслишь обмануть любовь.
Напрасно! — в самом наслажденье
Тоскуешь и томишься вновь.

   Амур ужели не заглянет
В неосвященный твой приют?
Твоя краса, как роза, вянет;
Минуты юности бегут.
Ужель мольба моя напрасна?
Забудь преступные мечты,
Не вечно будешь ты прекрасна,
Не для себя прекрасна ты.
1819


64.THƠ MADRIGAL

Các người không còn cháy lên bằng tình yêu
Hãy nhìn sang cô nàng đ mà nhận biết.
Các người đã đ cho tim mình lạnh ngắt
Hãy nhìn sang nàng đ mà lần nữa lại yêu.
1819

Мадригал М...ой

О вы, которые любовью не горели,
Взгляните на нее — узнаете любовь.
О вы, которые уж сердцем охладели,
Взгляните на нее: полюбите вы вновь.
1819


65.NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 1819

Buổi tiệc vui trong cuộc đời chúng mình
Ta nhớ mãi, hỡi bạn bè thân thiết
Rượu sâm banh đ vào chén thủy tinh
Dòng suối lạnh ngời lên và sủi bọt
Ta uống rượuVệ Nữ cùng chúng mình
Nàng ngồi đó, má ửng hồng bên bàn
Khi nào đó lại cùng nhau tụ họp
Cùng đàn bà, ống hút và rượu vang?
_____________
*Olsufiev Shcherbinin kể rằng: “Pushkin trong bữa tối nhà tôi St. Petersburg; rượu sâm banh ướp lạnh trước đó cả một ngày, tình cờ người đẹp của tôi đi ngang qua, mọi người đều gọi tên nàng rất vui vẻ. Puskin đã viết bài thơ này hôm ấy”.

27 мая 1819

Веселый вечер в жизни нашей
Запомним, юные друзья;
Шампанского в стеклянной чаше
Шипела хладная струя.
Мы пили - и Венера с нами
Сидела прея за столом.
Когда ж вновь сядем в четвером
С блядьми, вином и чубуками?


66.THƠ VỀ STURDZA

Làm tay sai cho ông quan to nhất
Anh hãy cám ơn số phận của mình:
Xứng vòng nguyệt quế của Herostratus
Và cái chết của Kotzebue xứng với anh.
1819
______________
*Bài thơ này về Aleksandr Sturdza (1791 – 1854) – nhà ngoại giao, nhà văn Nga; ông quan to nhất là Hoàng đế Aleksadr I; Herostratus là kẻ đã đốt đền thờ nữ thần Artemis (Diana) ở Ephesus năm 356 tr. CN để mong tên tuổi của mình sẽ trở thành bất tử; August Kotzebue (1761 -1819) – nhà văn Đức làm gián điệp cho chính phủ Nga bị một sinh viên người Đức đâm chết.

На стурдзу

Холоп венчанного солдата,
Благодари свою судьбу:
Ты стоишь лавров Герострата
И смерти немца Коцебу.
1819

  
67.LAIS, TA YÊU ÁNH MẮT EM

Lais, ta yêu ánh mắt tự do can đảm của em
Yêu cơn nóng tưng bừng, khát khao mở rộng
Ta yêu những nụ hôn liên tục không ngừng
Và yêu những câu chuyện của em đầy mê đắm
Yêu bờ môi nóng bỏng, những thách đố lặng câm
Yêu những thích thú qua nhanh và sống động.
1819
_____________
*Lais – là tên cô gái Hy Lạp xinh đẹp thời cổ đại (thế ký IV tr. CN, còn người con gái nào được Puskin ví với người đẹp này thì không được xác định.


Лаиса, я люблю твой смелый, вольный взор

Лаиса, я люблю твой смелый, вольный взор,
Неутолимый жар, открытые желанья,
И непрерывные лобзанья,
И страсти полный разговор.
Люблю горящих уст я вызовы немые,
Восторги быстрые, живые.
1819


 68.PHÍA SAU THUNG LŨNG

Ngồi ở phía sau một thung lũng gần
Nơi có tiếng suối tưng bừng vui vẻ
Chàng Edvin chia tay với người tình
Tôi nghe nụ hôn cuối cùng của họ.

Trăng hiện ra – Alina ngồi đó
Bộ ngực kia đang thở rất nặng nề
Đến bình minh – Alina nhìn xa
Qua hơi nước vào con đường vắng vẻ.

Bên dòng suối, đứng sau cây liễu nhỏ
Chàng chăn cừu hàng xóm nhìn thấy nàng
Nghe dòng suối vang lên tiếng buồn thương
Chàng xua đàn cừu giữa trưa oi ả.

Năm tháng trôi đi – cuộc đời quá nửa
Tôi thấy Edvin từ chốn xa xăm
Chàng bước đi buồn bã đến khu rừng
Nơi dòng suối vẫn tưng bừng vui vẻ.

Edvin nhìn – nơi ngày xưa từ giã
Với người yêu, giờ có một thầy tu
Cây thập ác đặt trên một nấm mồ
Trên thập ác – vòng hoa hồng héo úa.

Lòng đau nhói, bỗng nhiên chàng thấy sợ
Ai trốn đây? – chàng đọc thấy những dòng –
Chàng cúi đầu… ngã xuống chân tu sĩ
Và tôi nghe ra tiếng nấc cuối cùng.
1819

Там у леска, за ближнею долиной

Там у леска, за ближнею долиной,
Где весело теченье светлых струй,
Младой Эдвин прощался там с Алиной;
Я слышал их последний поцелуй.

Взошла луна — Алина там сидела,
И тягостно ее дышала грудь.
Взошла заря — Алина все глядела
Сквозь белый пар на опустелый путь.

Там у ручья, под ивою прощальной,
Соседних сёл пастух ее видал,
Когда к ручью волынкою печальной
В полдневный жар он стадо созывал.

Прошли года — другой уж в половине;
И вижу я — вдали Эдвин идет.
Он шел, грустя, к дубраве по долине,
Где весело теченье светлых вод.

Глядит Эдвин — под ивою, где с милой
Прощался он, стоит святой чернец.
Поставлен крест над новою могилой,
И на кресте завялых роз венец.

И в нем душа стеснилась вдруг от страха.
Кто здесь сокрыт? — читает надпись он. —
Главой поник... упал к ногам монаха,
И слышал я его последний стон...
1819

  
69.SẦU CA

Giờ một điều hồi tưởng lại cháy lên
Với một nỗi buồn và niềm kính trọng
Ôm lấy bức tượng bằng đá hoa cương
Tượng đài về trận Cahul kiêu hãnh.
Chẳng phải là chiến công của người Nga
Chẳng vinh quang, quà của Ekaterina
Chẳng người khổng lồ miền sông Đa nuýp
Làm tim tôi đang cháy lên bây giờ… 
1819
___________________
*Cahul – thành phố ở Moldova; Ekaterina (tức Catherine Đại đế); tượng đài về trận Cahul trong công viên Tsarskoe Selo để tưởng nhớ chiến thắng của quân đội Nga tại Cahul; người khổng lồ miền sông Đa nuýp – tức tướng Pyotr Aleksandrovich Rumyantsov trong chiến tranh Nga – Thổ (1768 – 1774).

Элегия

Воспоминаньем упоенный,
С благоговеньем и тоской
Объемлю грозный мрамор твой,
Кагула памятник надменный.
Не смелый подвиг россиян,
Не слава, дар Екатерине,
Не задунайский великан
Меня воспламеняют ныне...
1819


70.THƠ VỀ BÁ TƯỚC F. I. TOLSTOY

Trong cuộc đời tăm tối và đáng khinh
Ông rất lâu đã đắm chìm trong đó
Rất lâu mọi hướng của bầu hoàn vũ
Cảm thấy nhục vì đồi trụy của ông.
Nhưng bây giờ ông đang sửa dần dần
Ông đang chuộc lại những gì xấu hổ
Và chỉ bây giờ ông ta – lạy Chúa –
Vừa trở thành một tên trộm bài xong.
1820
_______________
*Bài thơ này về Bá tước Fyodor Ivanovich Tolstoy (1782 – 1846) – là người nổi tiếng về đấu súng và bài bạc.

Эпиграмма на гр. Ф. И. Толстого

В жизни мрачной и презренной
Был он долго погружен,
Долго все концы вселенной
Осквернял развратом он.
Но, исправясь понемногу,
Он загладил свой позор,
И теперь он — слава богу —
Только что картежный вор.
1820
  

71.VỀ LẠI THÁNG NGÀY XANH

Tôi chẳng tiếc những mùa xuân tuổi trẻ
Trôi đi trong những giấc mộng tình buồn
Tôi chẳng tiếc về những đêm huyền bí
Trong hoan ca những khoái lạc như tuôn.

Tôi chẳng tiếc những bạn bè nông nổi
Những cuộc vui suốt sáng, những trận cười
Tôi chẳng tiếc những người ưa thay đổi
Giờ trầm tư xa lánh những trò vui.

Nhưng đâu rồi những phút giây âu yếm
Những hy vọng trẻ trung, những yên lặng chân thành?
Đâ
u lòng nhiệt tình đâu nguồn xúc cảm?..
Hãy cho tôi về lại tháng ngày xanh!
1820

Мне вас не жаль, года весны моей

Мне вас не жаль, года весны моей,
Протекшие в мечтах любви напрасной,
Мне вас не жаль, о таинства ночей,
Воспетые цевницей сладострастной,

Мне вас не жаль, неверные друзья,
Венки пиров и чаши круговые —
Мне вас не жаль, изменницы младые,—
Задумчивый, забав чуждаюсь я.

Но где же вы, минуты умиленья,
Младых надежд, сердечной тишины?
Где прежний жар и слёзы вдохновенья?
Придите вновь, года моей весны!
1820
  

72.TÔI QUEN TRẬN MẠC

Tôi quen trận mạcyêu tiếng khua gươm kiếm
Tự ngày thơ ngưỡng mộ sự vinh quang
Yêu những trò máu lửa của chiến tranh
Ý
nghĩ chết chóclòng tôi yêu mến.

Tuổi thanh xuân làm người lính trung thành
Của tự do, anh chưa hay cái chết
Thì anh chưa hưởng niềm vui tột bậc
Chưa xứng nụ hôn của vợ đâu anh.
1820

Мне бой знаком — люблю я звук мечей

Мне бой знаком — люблю я звук мечей;
От первых лет поклонник бранной славы,
Люблю войны кровавые забавы,
И смерти мысль мила душе моей.
Во цвете лет свободы верный воин,
Перед собой кто смерти не видал,
Тот полного веселья не вкушал
И милых жен лобзаний не достоин.
Апрель 1820

  
73.VỀ BẢN THÂN

Tôi mong sẽ trở thành nhà thơ lớn
Và tôi yêu danh dự của nước Nga
Hứa nhiều, nhưng làm sao thực hiện?
Điều này chỉ trời biết thôi à!
1817-1820

Про себя

Великим быть желаю,
Люблю России честь,
Я много обещаю —
Исполню ли? Бог весть!
1817-1820


74.THƠ VỀ K. DEMBROVSKY

Khi tôi nhìn vào gương
Ngỡ mình là Ê-dốp
Nhưng Dembrovsky ghé mặt
Bỗng thành một cái mông.
1820
__________
*Kondraty Dembrovsky là một vũ công ba lê đã viết một bài thơ trào phúng về Puskin chê gương mặt của ông xấu xí. Puskin đã đáp lại bằng bài thơ này. Ê-dốp (Aesop – 620 -564 tr. CN) là nhà văn Hy Lạp viết truyện ngụ ngôn hay nổi tiếng.

На К. Дембровского

Когда смотрюсь я в зеркала,
То вижу, кажется, Эзопа,
Но стань Дембровский у стекла,
Так вдруг покажется там жопа.
1820

  
75.ELLEPHERYA, KHI ANH ĐỨNG TRƯỚC EM

Ellepherya, khi anh đứng trước em
Thì biết bao vẻ đẹp khác mờ dần
Cháy lên bằng em, của em muôn thuở
Anh là của em mãi mãi, muôn năm!

Tiếng động của đời làm em sợ hãi
Ánh sáng hoàng cung khó chịu vô cùng
Anh yêu trí tuệ nhiệt thành của em
Giọng của em con tim này dễ hiểu.

Về phương nam trong bóng tối thanh bình
Ellepherya, hãy về sống cùng anh
Chứ ở nơi nước Nga này lạnh lẽo
Hại vô cùng cho sắc đẹp của em.
1821
_____________
*Qua bài thơ hướng tới một người phụ nữ Puskin muốn ca ngợi tự do: Ellepherya – là tên người phụ nữ Hy Lạp, cũng có nghĩa là tự do.

Эллеферия, пред тобой

Эллеферия, пред тобой
3атмились прелести другие,
Горю тобой, я вечно твой.
Я твой на век, Эллеферия!

Тебя пугает света шум,
Придворный блеск ... неприятен;
Люблю твой пылкий, правый ум,
И сердцу голос твой понятен.

На юге, в мирной темноте
Живи со мной, Эллеферия,
Твоей . . . . . . . . . . красоте
Вредна холодная Россия.
1821


76.ƯỚC ĐOÁN CỦA ANH CHỈ LÀ NHẢM NHÍ

Ước đoán của anh chỉ là nhảm nhí:
Anh đã làm gì hiểu hết thơ tôi.
Tôi biết rằng anh thành kẻ trộm bài
Nhưng chẳng lẽ rượu cũng quên luôn hả?
1821 – 1827

Твои догадки — сущий вздор

Твои догадки — сущий вздор:
Моих стихов ты не проникнул.
Я знаю, ты картёжный вор,
Но от вина ужель отвыкнул?
1821 – 1827
  

77.CHỮA BỆNH ĐIHOẶC SẼ THÀNH PANGLOSS

Chữa bệnh đihoặc sẽ thành Pangloss
Anh là nạn nhân của cái đẹp chết người
Còn cái mũi thì biết làm sao được
Anh sẽ thành người không có mũi mà thôi.
1821
_____________
*Pangloss – nhân vật luôn lạc quan trong truyện Candide của Voltaire.

Лечись — иль быть тебе Панглосом

Лечись — иль быть тебе Панглосом,
Ты жертва вредной красоты —
И то-то, братец, будешь с носом,
Когда без носа будешь ты.
1821


78.NGƯỜI ĐẸP TRƯỚC GƯƠNG

Hãy nhìn người đẹp khi nàng đứng trước gương
Kết những bông hoa lên vầng trán của mình
Vê mớ tóc xoăngương chân thành thể hiện
Á
nh mắt, nụ cười, niềm kiêu hãnh trong gương.
1821

Красавица перед зеркалом

Красавица перед зеркалом
Взгляни на милую, когда свое чело
Она пред зеркалом цветами окружает,
Играет локоном, и верное стекло
Улыбку, хитрый взор и гордость отражает.
1821
  

79.GIÊ-SU HỒI SINH

Giê-su hồi sinh, Rebecca của tôi
Ngày hôm nay tâm hồn rộng mở
Theo luật của Con người - Chúa
Tôi hôn em, thiên thần của tôi.
Còn ngày mai, theo lòng tin Mô-sê
Thì tôi sẽ hôn em chẳng rụt rè
Em hãy sẵn sàng em nhé
Và thậm chí là tôi sẽ trao cho
Điều để phân biệt người Do Thái
Với người theo đạo Chính thống kia.
1821

Христос воскрес

Христос воскрес, моя Ревекка!
Сегодня следуя душой
Закону бога-человека,
С тобой целуюсь, ангел мой.
А завтра к вере Моисея
За поцелуй я не робея
Готов, еврейка, приступить —
И даже то тебе вручить,
Чем можно верного еврея
От православных отличить.
1821


80.CÔNG TƯỚC G

Công tước Gvới tôi không hề quen
Tôi chưa thấy ai lại có nhiều pha trộn:
Như trong người ông: kiêu căng và đểu cáng
Nhưng đểu cáng vẫn nhiều hơn kiêu căng.
Trong trận – kẻ hèn nhát, trong quán – kẻ kéo thuyền
Đê tiện trước mặt tiền, trong phòng khách ngớ ngẩn.
1821
_______________
*Đối tượng của bài thơ này không được xác định.

Князь Г. — со мною не знаком

Князь Г.— со мною не знаком.
Я не видал такой негодной смеси;
Составлен он из подлости и спеси,
Но подлости побольше спеси в нем.
В сраженье трус, в трактире он бурлак,
В передней он подлец, в гостиной он дурак.
1821


81.GỬI NGƯỜI BẠN*


Đừng giả vờ, anh bạn tôi mến thương

Tình địch của tôi lưng dài vai rộng
Lời của thơ ca bạn đâu có ngán
Hay những lời ai oán khúc bi thương.
Hãy đưa tay cho tôi: bạn đừng ghen
Tôi là kẻ lười biếng và nông cạn
Người đẹp của bạn có dại đâu mà
Tôi thấy tất cả và không hề giận:
Nàng chính là người đẹp Laura
Còn tôi đâu phải Petrarca hả bạn.
1821
______________

*Bài thơ về người bạn Nikolai Stepanovich Alekseyev của Pushkin. Nikolai đang tán tỉnh người đẹp M. E. Eikhfeld, người mà Pushkin cũng yêu mến và đã viết một số bài thơ về nàng. Laura là người yêu dấu của nhà thơ Ý Francesco Petrarca (1304 – 1374) – cặp tình nhân nổi tiếng trong văn chương thế giới.

Приятелю

Не притворяйся, милый друг,
Соперник мой широкоплечий!
Тебе не страшен лиры звук,
Ни элегические речи.
Дай руку мне: ты не ревнив,
Я слишком ветрен и лнив,
Твоя красавица не дура;
Я виже все и не сержусь:
Она прелестная Лаура,
Да я в Петрарки не гожусь.
1821

1 nhận xét:

  1. Tôi yêu thơ Puskin. Yêu trái tim nồng nàn cảm xúc và cả sự chân thành của ông!

    Trả lờiXóa