Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Thơ Puskin - P. 16


Mô phỏng Kinh Koran
(Подражание Корану)

109=V. ĐẤT ĐỨNG YÊN

Đất đứng yênbầu trời
Đấng sáng tạo, nhờ Ngài
Mà hạn hán, lụt lội
Không làm khổ con người.

Ngài tạo nên mặt trời
Soi tỏ trời và đất
Như lanh được tưới dầu
Đèn pha lê trong suốt.

Hãy cầu Đấng toàn năng
Trong những ngày oi bức
Ngài cho đám mây đen
Đ mặt đất bóng mát.

Ngài trao Mahômét
Kinh Koran diệu kỳ
Nguồn sáng để xua đi
Màn sương từ đôi mắt.
1824

V

Земля недвижна — неба своды,
Творец, поддержаны тобой,
Да не падут на сушь и воды
И не подавят нас собой.

Зажёг ты солнце во вселенной,
Да светит небу и земле,
Как лён, елеем напоенный,
В лампадном светит хрустале.

Творцу молитесь; он могучий:
Он правит ветром; в знойный день
На небо насылает тучи;
Даёт земле древесну сень.

Он милосерд: он Магомету
Открыл сияющий Коран,
Да притечём и мы ко свету,
И да падёт с очей туман.


110=VI. CÁC CON MƠ THẤY TA

Các con mơ thấy ta chẳng uổng công
Vào trận đánh với mái đầu cạo trọc
Với những thanh kiếm máu tươi đẫm ướt
Trong chiến hào và trên tháp, trên tường.

Hãy lắng nghe tiếng hò reo hân hoan
Ôi những đứa con của vùng sa mạc!
Đem bỏ tù những nô lệ bị bắt
Hãy sẻ chia chiến lợi phẩm của mình!

Các con chiến thắng, vinh quang cho các con
Hãy nhạo báng những kẻ nào bạc nhược!
Những kẻ đã không đi vào trận mạc
Và những giấc mơ kỳ diệu không tin.

Chiến lợi phẩm làm đắm đuối mê hồn
Những người mới giờ ăn năn hối hận:
Xin cho họ được đi vào trận đánh
Nhưng các con trả lời họ rằng: không.

Phước cho ai trong trận mạc bỏ mình
Bởi giờ đây đã về nơi cực lạc
Họ đã đắm chìm trong niềm hạnh phúc
Không còn gì đầu độc ở trần gian.
1824

VI

Не даром вы приснились мне
В бою с обритыми главами,
С окровавленными мечами,
Во рвах, на башне, на стене.

Внемлите радостному кличу,
О дети пламенных пустынь!
Ведите в плен младых рабынь,
Делите бранную добычу!

Вы победили: слава вам,
А малодушным посмеянье!
Они на бранное призванье
Не шли, не веря дивным снам.

Прельстясь добычей боевою,
Теперь в раскаянье своём
Рекут: возьмите нас с собою;
Но вы скажите: не возьмём.

Блаженны падшие в сраженье:
Теперь они вошли в эдем
И потонули в наслажденьи,
Не отравляемом ничем.
  


111=VII. KẺ NHÚT NHÁT HÃY ĐỨNG LÊN

Kẻ nhút nhát, hãy đứng lên
Trong hang động của mình
Và ngọn đèn thần thánh
Cháy đến tận bình minh.

Bằng cầu nguyện chân thành
Nhà tiên tri hãy đuổi
Những nghĩ suy buồn tủi
Những giấc mộng tinh ranh!

Lời nguyện cầu hãy viết
Đến tận buổi bình minh
Cuốn sách trời hãy đọc
Đến tận buổi bình minh!
1824

VII

Восстань, боязливый:
В пещере твоей
Святая лампада
До утра горит.
Сердечной молитвой,
Пророк, удали
Печальные мысли,
Лукавые сны!
До утра молитву
Смиренно твори;
Небесную книгу
До утра читай!


112=VIII. BUÔN BÁN LƯƠNG TÂM

Buôn bán lương tâm trước cảnh nghèo hèn
Đừng bố thí bằng bàn tay hơn thiệt
Sự hào phóng luôn theo ý trời xanh.
Ngày phán xét như cánh đồng tươi tốt
Hỡi người đi gieo hạt giống bình an!
Ơn huệ gấp ngàn lần ngươi có được.

Nhưng nếu thấy tiếc cho thói tham lam
Hãy bố thí người nghèo, dù ít ỏi
Nắm chặt bàn tay ganh tỵ của mình
Hãy nhớ rằng món quà như nắm bụi
Rồi cơn mưa trên đá xóa sạch trơn
Và cống vật Thượng Đế luôn từ chối.
1824

VIII

Торгуя совестью пред бледной нищетою,
Не сыпь своих даров расчётливой рукою:
Щедрота полная угодна небесам.
В день грозного суда, подобно ниве тучной,
      О сеятель благополучный!
Сторицею воздаст она твоим трудам.

Но если, пожалев трудов земных стяжанья,
Вручая нищему скупое подаянье,
Сжимаешь ты свою завистливую длань, —
Знай: все твои дары, подобно горсти пыльной,
      Что с камня моет дождь обильный,
Исчезнут — господом отверженная дань.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét