67.LAIS, TA YÊU ÁNH MẮT EM
Lais, ta yêu ánh mắt tự do can đảm của
em
Yêu cơn nóng tưng bừng, khát khao mở
rộng
Ta yêu những nụ hôn liên tục không
ngừng
Và yêu những câu chuyện của em đầy mê
đắm
Yêu bờ môi nóng bỏng, những thách đố
lặng câm
Yêu những thích thú qua nhanh và sống
động.
1819
_____________
*Lais – là tên cô gái Hy Lạp xinh đẹp
thời cổ đại (thế ký IV tr. CN, còn người con gái nào được Puskin ví với người
đẹp này thì không được xác định.
Лаиса, я люблю
твой смелый, вольный взор
Лаиса, я люблю
твой смелый, вольный взор,
Неутолимый жар,
открытые желанья,
И непрерывные
лобзанья,
И страсти полный
разговор.
Люблю горящих уст
я вызовы немые,
Восторги быстрые,
живые.
1819
68.PHÍA SAU THUNG LŨNG
Ngồi ở phía sau một thung lũng gần
Nơi có tiếng suối tưng bừng vui vẻ
Chàng Edvin chia tay với người tình
Tôi nghe nụ hôn cuối cùng của họ.
Trăng hiện ra – Alina ngồi đó
Bộ ngực kia đang thở rất nặng nề
Đến bình minh – Alina nhìn xa
Qua hơi nước vào con đường vắng vẻ.
Bên dòng suối, đứng sau cây liễu nhỏ
Chàng chăn cừu hàng xóm nhìn thấy nàng
Nghe dòng suối vang lên tiếng buồn
thương
Chàng xua đàn cừu giữa trưa oi ả.
Năm tháng trôi đi – cuộc đời quá nửa
Tôi thấy Edvin từ chốn xa xăm
Chàng bước đi buồn bã đến khu rừng
Nơi dòng suối vẫn tưng bừng vui vẻ.
Edvin nhìn – nơi ngày xưa từ giã
Với người yêu, giờ có một thầy tu
Cây thập ác đặt trên một nấm mồ
Trên thập ác – vòng hoa hồng héo úa.
Lòng đau nhói, bỗng nhiên chàng thấy
sợ
Ai trốn đây? – chàng đọc thấy những
dòng –
Chàng cúi đầu… ngã xuống chân tu sĩ
Và tôi nghe ra tiếng nấc cuối cùng.
1819
Там у леска, за
ближнею долиной
Там у леска, за
ближнею долиной,
Где весело
теченье светлых струй,
Младой Эдвин
прощался там с Алиной;
Я слышал их
последний поцелуй.
Взошла луна —
Алина там сидела,
И тягостно ее
дышала грудь.
Взошла заря —
Алина все глядела
Сквозь белый пар
на опустелый путь.
Там у ручья, под
ивою прощальной,
Соседних сёл
пастух ее видал,
Когда к ручью
волынкою печальной
В полдневный жар
он стадо созывал.
Прошли года —
другой уж в половине;
И вижу я — вдали
Эдвин идет.
Он шел, грустя, к
дубраве по долине,
Где весело
теченье светлых вод.
Глядит Эдвин —
под ивою, где с милой
Прощался он,
стоит святой чернец.
Поставлен крест
над новою могилой,
И на кресте
завялых роз венец.
И в нем душа
стеснилась вдруг от страха.
Кто здесь сокрыт?
— читает надпись он. —
Главой поник...
упал к ногам монаха,
И слышал я его
последний стон...
1819
69.SẦU CA
Giờ một điều hồi
tưởng lại cháy lên
Với một nỗi buồn
và niềm kính trọng
Ôm lấy bức tượng
bằng đá hoa cương
Tượng đài về trận
Cahul kiêu hãnh.
Chẳng phải là
chiến công của người Nga
Chẳng vinh quang, quà của Ekaterina
Chẳng người khổng lồ miền sông Đa nuýp
Làm tim tôi đang cháy lên bây giờ…
1819
___________________
*Cahul – thành phố ở Moldova;
Ekaterina (tức Catherine Đại đế); tượng đài về trận Cahul trong công
viên Tsarskoe Selo để tưởng nhớ chiến thắng của quân đội Nga tại Cahul; người
khổng lồ miền sông Đa nuýp – tức tướng Pyotr Aleksandrovich Rumyantsov
trong chiến tranh Nga – Thổ (1768 – 1774).
Элегия
Воспоминаньем
упоенный,
С благоговеньем и
тоской
Объемлю грозный
мрамор твой,
Кагула памятник
надменный.
Не смелый подвиг
россиян,
Не слава, дар
Екатерине,
Не задунайский
великан
Меня воспламеняют
ныне...
1819
70.THƠ VỀ BÁ TƯỚC
F. I. TOLSTOY
Trong cuộc đời
tăm tối và đáng khinh
Ông rất lâu đã
đắm chìm trong đó
Rất lâu mọi hướng
của bầu hoàn vũ
Cảm thấy nhục vì
đồi trụy của ông.
Nhưng bây giờ ông
đang sửa dần dần
Ông đang chuộc
lại những gì xấu hổ
Và chỉ bây giờ
ông ta – lạy Chúa –
Vừa trở thành một
tên trộm bài xong.
1820
_______________
*Bài thơ này về
Bá tước Fyodor Ivanovich Tolstoy (1782 – 1846) – là người nổi tiếng về đấu súng
và bài bạc.
Эпиграмма на гр.
Ф. И. Толстого
В жизни мрачной и
презренной
Был он долго
погружен,
Долго все концы
вселенной
Осквернял
развратом он.
Но, исправясь
понемногу,
Он загладил свой
позор,
И теперь он —
слава богу —
Только что
картежный вор.
1820
71.VỀ LẠI THÁNG NGÀY XANH
Tôi chẳng tiếc những mùa xuân tuổi trẻ
Trôi đi trong những giấc mộng tình buồn
Tôi chẳng tiếc về những đêm huyền bí
Trong hoan ca những khoái lạc như tuôn.
Tôi chẳng tiếc những bạn bè nông nổi
Những cuộc vui suốt sáng, những trận cười
Tôi chẳng tiếc những người ưa thay đổi
Giờ trầm tư xa lánh những trò vui.
Nhưng đâu rồi những phút giây âu yếm
Những hy vọng trẻ trung, những yên lặng chân thành?
Đâu lòng nhiệt tình đâu nguồn xúc cảm?..
Hãy cho tôi về lại tháng ngày xanh!
1820
Мне вас не жаль, года весны моей
Мне вас не жаль,
года весны моей,
Протекшие в мечтах любви напрасной,
Мне вас не жаль, о таинства ночей,
Воспетые цевницей сладострастной,
Мне вас не жаль, неверные друзья,
Венки пиров и чаши круговые —
Мне вас не жаль, изменницы младые,—
Задумчивый, забав чуждаюсь я.
Но где же вы, минуты умиленья,
Младых надежд, сердечной тишины?
Где прежний жар и слёзы вдохновенья?
Придите вновь, года моей весны!
Протекшие в мечтах любви напрасной,
Мне вас не жаль, о таинства ночей,
Воспетые цевницей сладострастной,
Мне вас не жаль, неверные друзья,
Венки пиров и чаши круговые —
Мне вас не жаль, изменницы младые,—
Задумчивый, забав чуждаюсь я.
Но где же вы, минуты умиленья,
Младых надежд, сердечной тишины?
Где прежний жар и слёзы вдохновенья?
Придите вновь, года моей весны!
1820
72.TÔI QUEN TRẬN MẠC
Tôi quen trận mạc – yêu tiếng khua gươm kiếm
Tự ngày thơ ngưỡng mộ sự vinh quang
Yêu những trò máu lửa của chiến tranh
Ý nghĩ chết chóc – lòng tôi yêu mến.
Tuổi thanh xuân làm người lính trung thành
Của tự do, anh chưa hay cái chết
Thì anh chưa hưởng niềm vui tột bậc
Chưa xứng nụ hôn của vợ đâu anh.
Tự ngày thơ ngưỡng mộ sự vinh quang
Yêu những trò máu lửa của chiến tranh
Ý nghĩ chết chóc – lòng tôi yêu mến.
Tuổi thanh xuân làm người lính trung thành
Của tự do, anh chưa hay cái chết
Thì anh chưa hưởng niềm vui tột bậc
Chưa xứng nụ hôn của vợ đâu anh.
1820
Мне бой знаком — люблю я звук мечей
Мне бой знаком —
люблю я звук мечей;
От первых лет поклонник бранной славы,
Люблю войны кровавые забавы,
И смерти мысль мила душе моей.
Во цвете лет свободы верный воин,
Перед собой кто смерти не видал,
Тот полного веселья не вкушал
И милых жен лобзаний не достоин.
От первых лет поклонник бранной славы,
Люблю войны кровавые забавы,
И смерти мысль мила душе моей.
Во цвете лет свободы верный воин,
Перед собой кто смерти не видал,
Тот полного веселья не вкушал
И милых жен лобзаний не достоин.
Апрель 1820
73.VỀ BẢN THÂN
Tôi mong sẽ trở thành nhà thơ lớn
Và tôi yêu danh dự của nước Nga
Hứa nhiều, nhưng làm sao thực hiện?
Điều này chỉ trời biết thôi à!
1817-1820
Про себя
Великим
быть желаю,
Люблю
России честь,
Я много
обещаю —
Исполню
ли? Бог весть!
1817-1820
74.THƠ VỀ K. DEMBROVSKY
Khi tôi nhìn vào gương
Ngỡ mình là Ê-dốp
Nhưng Dembrovsky ghé mặt
Bỗng thành một cái mông.
1820
__________
*Kondraty Dembrovsky là một vũ công ba lê đã viết một bài thơ trào phúng về Puskin chê gương mặt của ông xấu xí. Puskin đã đáp lại bằng bài thơ này. Ê-dốp (Aesop – 620 -564 tr. CN) là nhà văn Hy Lạp viết truyện ngụ ngôn hay nổi tiếng.
На К.
Дембровского
Когда смотрюсь я
в зеркала,
То вижу, кажется,
Эзопа,
Но стань
Дембровский у стекла,
Так вдруг
покажется там жопа.
1820
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét