Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Thơ Puskin Song Ngữ - P. 20


130.EM HÃY NHƯ MỘT CHIẾC CỐC ĐẦY TRÀN

Em hãy như một chiếc cốc đầy tràn
Ngôi nhà hạnh phúc của người trẻ tuổi
Hạnh phúc của em anh không hiểu nổi
Nhưng làm thinh về tất cả nghe em.

Có điều gì rối rắm, điều gì lạ
Không hiểu được bằng lý trí của anh
Thật quái quỉ! Nhưng ý chí của em
Thì anh sẽ không nói điều gì cả.

Có phải ngày vui của ta là thế
Hở Masa, người bạn của lòng anh
Không bao giờ về hạnh phúc chúng mình
Ta sẽ không nói ra điều gì cả.

Hãy đứng lại – anh đoán ra một nhẽ
Đấy là khổ đau của trái tim em
Anh hiểu ra, anh đã hiểu rồi em!
Đừng nói lộ ra điều gì em nhé.

Phán xét nghiêm khắc và lời của em
Làm cho anh quí trọng hơn tất cả.
Và có phải về hạnh phúc chúng mình
Em chưa nói một điều gì hết cả!
___________

Anh cùng tuổi với tôi, và đáng quí
Tôi vẫn coi anh như đứa anh trai
Và anh đã yêu tôi như em gái
Hãy nói xem, tôi đâu có lỗi gì.

Không, Masa, em không hề có lỗi.
___________

Và đám cưới này sẽ chẳng xảy ra.
1826

Будь подобен полной чаше

Будь подобен полной чаше,
[Молодых счастливый дом] —
Непонятно счастье ваше,
Но молчите ж обо всем.

Что за диво, что за каша
Для рассудка моего —
Чорт возьми! но, воля ваша,
Не скажу я ничего.

То-то праздник мне да Маше
Другу сердца моего;
Никогда про счастье наше
Мы не скажем ничего.

Стойте
 — тотчас угадаю
Горе сердца твоего.
Понимаю, понимаю! —
Не болтай же ничего.

Строгий суд <и> слово ваше
Ценим более <всего>.
Вы ль одни про счастье наше
Не сказали ничего!


Он мне ровесник, он так мил,
Всегда видала в нем я брата,
Он, как сестру, меня любил.
Скажите, чем я виновата.

Нет, Маша, ты не виновата.


И этой свадьбе не бывать.
1826


131.THƯ GỬI ALEKSEYEV

Thôi giã biệt, người ẩn sĩ Bessarabia*
Người bạn lòng của tôi rất tinh nghịch.
Hãy kể tôi nghe cổ tích Rập
Nhưng kể bằng sự thật của người Nga.
1826
____________
* Bessarabia là vùng đất bao quanh bởi sông Dniester phía đông và sông Prut phía tây, là một tỉnh của Đế chế Nga, nay là Cộng hòa Moldova. Nikolay Stepanovich Alekseyev (1788 – 1854) là sĩ quan Sa hoàng, bạn của Pushkin.

Из письма к Алексееву

Прощай, отшельник бессарабской
Лукавый друг души моей —
Порадуй же меня не сказ
очкой арабской,
Но русской правдою твоей.
1826

132.EM LÀ ĐỨC MẸ ĐỒNG TRINH

Em là Đức Mẹ, không ai nghi ngờ rằng
Dù em không phải là người mà vẻ đẹp
Chỉ làm mê hồn mỗi Đức Thánh Linh
Em dễ thương với tất cả người trần
Dù em không phải người sinh ra Chúa
Sinh Chúa Giêsu mà chẳng cần chồng.
Có một vị thần khác của trần gian
Vị thần này biết nghe theo vẻ đẹp
Thần của Parny, Moore, Tibull*
Anh khổ sở và an ủi bằng họ.
Thần trong em – mẹ của thần ái tình
Em chính là Đức Mẹ của lòng anh!
1826
____________
*Évariste de Parny (1753 – 1814) – nhà thơ Pháp; 
Albius Tibullus (55 – 19 tr.CN) – nhà thơ La Mã cổ đại; 
Thomas Moore (1779 – 1852) – nhà thơ Anh.

К**

Ты богоматерь, нет сомненья,
Не та, которая красой
Пленила только дух святой,
Мила ты всем без исключенья;
Не та, которая Христа
Родила не спросясь супруга.
Есть бог другой земного круга —
Ему послушна красота,
Он бог Парни, Тибулла, Мура,
Им мучусь, им утешен я.
Он весь в тебя — ты мать Амура,
Ты богородица моя!
< 1826>


133.TRẢ LỜI PH. T*

Không, nàng không phải người Cherkess**
Nhưng xuống thung lũng Gruzia tự bao đời
Cô gái đẹp như thế đã không rơi
Từ đỉnh núi Kazbek buồn bực.

Đá mã não không có trong mắt nàng
Nhưng tất cả kho báu của Phương Đông
Không đáng giá bằng những tia ngọt lịm
Trong đôi mắt buổi chính ngọ của em.
1826
_____________
*Đây là bài thơ Pushkin viết trả lời nhà thơ Ph. A. Tumansky, người viết tặng Sofia Fedorovna Puskina bài thơ sau đây:

Nàng là người con gái Cherkess
Đá mã não rực cháy trong mắt nàng
Và làn sóng của mái tóc đen xoăn
Bóng lộn trên bờ vai nàng trắng muốt…

(Она черкешенка собою,—
Горит агат в ее очах,
И кудри черные волною,
На белых лоснятся плечах...)
____________________
Sofia Fedorovna Puskina là một cô gái đẹp cùng họ với Pushkin, nhà thơ đã tỏ tình với nàng nhưng bị từ chối.
** Người Cherkessmột tộc người vùng Kapkage của Nga và Tây Á, Trung, Cận đông.


Ответ Ф. Т***

Нет, не черкешенка она;
Но в долы Грузии от века
Такая дева не сошла
С высот угрюмого Казбека.

Нет, не агат в глазах у ней,
Но все сокровища Востока
Не стоят сладостных лучей
Ее полуденного ока.
<1826>

134.GỬI ZINA

Này Zina, cho em một lời khuyên:
Hãy vui chơi, hãy lấy những bông hồng
Kết cho mình một vòng hoa trang trọng
Để rồi một mai đừng làm đau đớn
Cho con tim và cho cả thơ anh.
1826

К Зине

Вот, Зина, вам совет: играйте,
Из роз веселых заплетайте
Себе торжественный венец —
И впредь у нас не разрывайте
Ни мадригалов, ни сердец.
1825

  
135.GỬI BORATYNSKY

Mỗi câu thơ trong câu chuyện của anh
Đều ngân vang như một đồng tiền vàng.
Cô gái người Chukhna của anh còn đẹp
Hơn cô nàng Hy Lạp của Bai-rơn
Người Chukhna phê bình anh là Zoilus.
1826
_______________
*Evgeny Abramovich Boratynsky (1800 – 1844) – nhà thơ Nga. 
Người Chukhna là tên gọi những người Phần Lan thiểu số sống ở 
vùng ngoại ô Saint Petersburg. “Người phê bình anh”, chỉ Bularin 
đã viết bài phê bình Trường ca “Cô gái người Chukhna” 
của Boratynsky là dở đăng ở Tạp chí “Con ong phương Bắc”. 
Zoilus (sống khoảng thế kỷ IV – III tr. CN) – nhà triết học, 
nhà phê bình Hy Lạp cổ đại, nổi tiếng là một nhà phê bình 
hay ganh tỵ và nhỏ nhặt.

К Баратынскому

Стих каждый в повести твоей
Звучит и блещет, как червонец.
Твоя чухоночка, ей-ей,
Гречанок Байрона милей,
А твой зоил прямой чухонец.
1826

136.TRÍCH TỪ BỨC THƯ GỬI VELIKOPOLSKY

Giờ tôi lại cần tính sổ với anh
Ca sĩ tình yêu khi vui khi buồn
Anh làm thơ thì dễ thương như vậy
Sao chơi bài lại dở đến vậy anh
Năm trăm rúp mà anh đã thua mình
Là những kẻ chứng kiến cho điều ấy.
Số phận tôi giống số phận của anh
Đọc tiếp rồi hiểu vì sao như vậy.
1826
_____________
*Ivan Ermolaevich Velikopolsky (1793 – 1868) – nhà thơ, nhà văn Nga. 
Sau bài thơ này là dòng chữ: 
“Anh cho tôi mượn lại năm trăm rúp mà anh nợ tôi, 
nhưng không phải đưa cho tôi mà đưa cho Gavriil Petrovich Nazimov”. 
Velikopolsky thua Pushkin 500 rúp 
và bây giờ Pushkin lại thua Nazimov 500 rúp 
nên mới viết thư có bài thơ này để đòi tiền trả nợ.

Из письма к Великопольскому


С тобой мне вновь считаться довелось,
Певец любви то резвый, то унылый;
Играешь ты на лире очень мило,
Играешь ты довольно плохо в штос.
Пятьсот рублей, проигранных тобою,
Наличные свидетели тому.
Судьба моя сходна с твоей судьбою;
Сейчас, мой друг, увидишь почему.
1826


137.GỬI P. VYAZEMSKY

Paven, bạn của tôi ơi
Hãy nhớ những điều này:
Hãy yêu cái này, cái nọ
Và đừng làm điều đó.
Có vẻ thế, rõ chưa.
Tạm biệt bạn tôi nhé.
1826 – 1827

В альбом Павлу Вяземскому

Душа моя Павел,
Держись моих правил:
Люби то-то, то-то,
Не делай того-то.
Кажись, это ясно.
Прощай, мой прекрасный.
1826 – 1827


138.HỌA MI VÀ HOA HỒNG

Trong im lặng của vườn xuân, sương đêm
Họa mi phương Đông hót trên cành hồng.
Nhưng hoa hồng không nghe, không cảm nhận
Ngủ chập chờn trước khúc hát yêu thương.

Ngươi hát cho vẻ đẹp lạnh lùng chăng?
Khát khao gì? Hãy hồi tâm, thi sĩ
Hoa không nghe, không cảm nhận, hãy xem
Hoa đẹp xinh, ngươi gọi mờicâu trả lời chẳng có.
1826-1827
_______________
*Họa mi và hoa hồng là cặp bài trùng trong văn học thế giới, đặc biệt là các nhà thơ phương Đông. Tuy nhiên bài thơ này của Pushkin có liên quan đến một mối tình bất hạnh của Pushkin. Mùa thu năm 1826 Pushkin làm quen với người đẹp Sofia Fedorovna Pushkina và tỏ tình với nàng nhưng bị từ chối. Sofia Pushkina đã yêu một người khác và sau lời tỏ tình của Pushkin nàng đã vội vã đi lấy chồng.

Соловей и роза

В безмолвии садов, весной, во мгле ночей,
Поет над розою восточный соловей.
Но роза милая не чувствует, не внемлет,
И под влюбленный гимн колеблется и дремлет.
Не так ли ты поешь для хладной красоты?
Опомнись, о поэт, к чему стремишься ты?
Она не слушает, не чувствует поэта;
Глядишь, она цветет; взываешь — нет ответа.
1826-1827

139.THƠ XTĂNG-XƠ

Với hy vọng tốt đẹp và vinh quang
Tôi nhìn về phía trước không hề sợ:
Thời vinh quang của Pi-e Đại đế
Từng tối tăm bởi bạo loạn, thanh trừng.

Nhưng dùng sự thật lôi cuốn con tim
Nhưng kiềm chế tính tình bằng khoa học
Và từng ngăn nhân mã đầy mãnh liệt
Dolgoruky đã làm khác với ông.

Ông bằng bàn tay chuyên chế của mình
Đã từng can đảm gieo nền giáo dục
Không hề coi thường quê hương đất nước
Nhận biết ra tiền định của quê hương.

Khi là viện sĩ, khi là anh hùng
Khi là thủy thủ, khi là thợ mộc
Ông bằng tâm hồn của mình bao quát
Vị công chức muôn thuở trên ngai vàng.

Hãy tự hào giống nhau về gia đình
Trong mọi thứ hãy noi gương tiền bối
Giống như ông cương quyết, không mệt mỏi
Và không hề ác độc giống như ông.
1826
____________________
*Yakov Fyodorovich Dolgorukov (1639 – 1720) – là phụ tá của Pie Đại đế, nổi tiếng là người có tính cách độc lập và thẳng tính. Có lần Dolgoruky đã đốt lệnh của Pie Đai đế vì cho rằng không đúng (câu chuyện này được dựng thành tượng trưng bày trong bảo tàng). Trong bài thơ này Pushkin khen vị Sa hoàng đang cai trị là Nikolai I, so sánh ông với Pie Đại đế và mong sẽ được như thế. Tuy nhiên bài thơ này gây ra một sự phản đối cả từ phía kẻ thù cũng như bạn bè của Pushkin. Họ cho rằng bài thơ này là sự nịnh bợ, rằng Pushkin đã phản bội chính kiến trước đây của mình. Điều này làm cho Pushkin phải viết bài thơ “Gửi những người bạn” năm 1828.
 
Стансы

В надежде славы и добра
Гляжу вперед я без боязни:
Начало славных дней Петра
Мрачили мятежи и казни.

Но правдой он привлек сердца,
Но нравы укротил наукой,
И был от буйного стрельца
Пред ним отличен Долгорукой.

Самодержавною рукой
Он смело сеял просвещенье,
Не презирал страны родной:
Он знал ее предназначенье.

То академик, то герой,
То мореплаватель, то плотник,
Он всеобъемлющей душой
На троне вечный был работник.

Семейным сходством будь же горд;
Во всем будь пращуру подобен:
Как он неутомим и тверд,
И памятью, как он, незлобен.
<1826>

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét