17.DELIA*
Em đứng trước mặt anh
Delia yêu quí!
Giờ ly biệt với em
Anh khóc nhiều vô kể!
Em đứng trước mặt anh
Hay chỉ là mộng mị
Cám dỗ, làm xiêu lòng?
Em có nhận ra anh?
Chẳng phải người đã từng
Nhưng em – người bạn gái
Anh chẳng thể nào quên –
Và nhắc trong u buồn:
“Em có yêu anh vậy
Như với kẻ đã từng?”
Giờ lấy gì so sánh
Với số phận của anh!
Giọt nước mắt rơi xuống
Trên gò má của em –
Delia hổ thẹn?...
Giờ lấy gì so sánh
Với số phận của anh!
1815 – 1816
______________
*Delia là tên người con gái mà nhà thơ
La Mã cổ đại Albius Tibullus (thế kỷ I tr. CN) từng ca ngợi trong những bài thơ
của ông.
Делия
Ты ль передо
мною,
Делия моя!
Разлучен с тобою
—
Сколько плакал я!
Ты ль передо мною,
Или сон мечтою
Обольстил меня?
Ты узнала ль
друга?
Он не то, что
был;
Но тебя, подруга!
Все ж не позабыл
—
И твердит унылый:
«Я любим ли
милой,
Как, бывало,
был?»
Что теперь
сравнится
С долею моей!
Вот слеза катится
По щеке твоей —
Делия стыдится?..
Что теперь
сравнится
С долею моей!
1815 – 1816
18.BA CA SĨ, MỘT BỘ BA BUỒN BỰC
Ba ca sĩ, một bộ ba buồn bực –
Shikhmatov, Shishkov, Shakhovskoy
Trí tuệ có ở bộ ba ác này
Shikhmatov, Shakhovskoy, Shishkov
Nhưng trong bộ ba ai người ngu nhất?
Shikhmatov, Shishkov, Shakhovskoy!
1815
______________
*Bài thơ trào phúng về Hội văn học “Tọa đàm của những người yêu chuộng lời nói Nga” (Беседа
любителей русского слова) do Sergei Shikhmatov (1783 – 1837), Aleksandr Shishkov (1754 – 1841) và Aleksandr Shakhovskoy (1777 – 1846) đứng đầu.
Угрюмых
тройка есть певцов
Угрюмых
тройка есть певцов —
Шихматов,
Шаховской, Шишков,
Уму есть
тройка супостатов —
Шишков
наш, Шаховской, Шихматов,
Но кто
глупей из тройки злой?
Шишков,
Шихматов, Шаховской!
1815
19.SÁNG MAI TÔI SẼ CẦM THEO CÂY NẾN
Sáng mai tôi sẽ cầm theo cây nến
Để rồi ra xuất hiện trước vị thần:
Bạn tôi ơi hiện tôi đang còn sống
Nhưng đã từng dưới lưỡi hái tử thần:
Sazonov đã từng là đầy tớ
Còn Peshen là thầy thuốc của trường.
1816
Заутра с свечкой
грошевою
Заутра с
свечкой грошевою
Явлюсь
пред образом святым:
Мой друг!
остался я живым,
Но был уж
смерти под косою:
Сазонов
был моим слугою,
А Пешель
— лекарем моим.
1816
20.SẦU CA
Hạnh phúc cho ai trong đam mê của mình
Dám nói rằng không có gì đáng sợ
Ai ở trong kiếp ba dào phận số
Hy vọng vỗ về, ve vuốt mơn man
Còn tôi thì trong cuộc sống đau buồn
Chẳng có niềm vui từ bao khoái lạc
Bông hoa của hy vọng kia đã chết
Hoa của đời cũng vì khổ héo hon!
Tuổi trẻ bay đi một cách u buồn
Hoa hồng của đời cũng đang héo úa.
Nhưng khổ thân tôi dù quên được tình
Thì nước mắt của tình không quên nổi!
1816
Элегия
(Счастлив, кто в страсти сам себе)
Счастлив,
кто в страсти сам себе
Без ужаса
признаться смеет;
Кого в
неведомой судьбе
Надежда
тихая лелеет;
Но мне в
унылой жизни нет
Отрады
тайных наслаждений;
Увял
надежды ранний цвет:
Цвет
жизни сохнет от мучений!
Печально
младость улетит,
И с ней
увянут жизни розы.
Но я,
любовью позабыт,
Любви не
позабуду слезы!
1816
21.THƠ VỀ CÁI CHẾT CỦA MỘT NHÀ THƠ
Ông Klit sẽ không được lên thiên đường
Vì ông đã viết những lỗi lầm rất nặng.
Hãy để Thượng Đế quên việc làm của ông
Như thơ ông người đời từng quên lãng.
1813 – 1817
Эпиграмма на смерть стихотворца
Покойник Клит в
раю не будет:
Творил он тяжкие грехи. -
Пусть бог дела его забудет,
Как свет забыл его стихи!
Творил он тяжкие грехи. -
Пусть бог дела его забудет,
Как свет забыл его стихи!
1813-1817
22.CUỘC ĐỜI NÀY VẪN THẾ
Cuộc đời này vẫn thế đã muôn năm
Chẳng có gì khác với thuở hồng hoang:
Bác học nhiều – người thông minh có ít
Người quen nhiều vô khối – bạn thì không!
1816
Всегда так будет как бывало
Всегда так будет
как бывало:
Таков издревле белый свет:
Ученых много — умных мало,
Знакомых тьма — а друга нет!
Таков издревле белый свет:
Ученых много — умных мало,
Знакомых тьма — а друга нет!
1816
23.GỬI MORPHEUS*
Morpheus, hãy cho tình yêu đau khổ của ta
Một niềm vui, niềm hân hoan đến sáng
Thổi tắt ngọn đèn của ta, ngươi hãy đến
Hãy chúc phúc cho những giấc mơ ta!
Và hãy giấu khỏi ký ức buồn chán
Bản án kinh hoàng của sự biệt ly!
Hãy cho ta nhìn ánh mắt dịu dàng kia
Cho ta nghe giọng nói kia âu yếm
Và khi giọt sương của đêm sẽ biến
Ngươi hãy giã từ đôi mắt của ta
Ôi, giá mà linh hồn có thể điều này
Quên tình yêu trước khi đêm mới đến!
1816
_______________
*Morpheus – thần của những giấc mơ
trong thần thoại Hy Lạp.
К Морфею
Морфей, до утра
дай отраду
Моей мучительной
любви.
Приди, задуй мою
лампаду,
Мои мечты
благослови!
Сокрой от памяти
унылой
Разлуки страшный
приговор!
Пускай увижу
милый взор.
Пускай услышу
голос милый.
Когда ж умчится
ночи мгла,
И ты мои покинешь
очи,
О, если бы душа
могла
Забыть любовь до
новой ночи!
1816
24.CỦA EM VÀ CỦA ANH*
Có trời biết vì sao các nhà thơ, nhà
triết học
Từ lâu tranh luận đề tài của anh và
của em
Anh không tranh cãi với học thuyết đám
đông
Nhưng em ạ, tin thì anh không dám
chắc.
Rằng, chẳng lẽ em đã không là của anh?
Và anh đã không là của em, duy nhất?
1814-1816
Твой и мой
Бог
весть, за что философы, пииты
На твой и
мой давным-давно сердиты.
Не спорю
я с ученой их толпой,
Но и
бранить причины не имею
То, что
дарит мне радость и покой,
Что,
ежели б ты не была моею?
Что,
ежели б я не был, Ниса, твой?
1814-1816
_____________
*Tranh luận về đề tài “của em và của anh”, nghĩa là về nguồn gốc của quyền sở hữu, quả thật là một đề tài thường xuyên của các nhà triết học khai sáng và các nhà thơ thời đó. Cũng về đề tài này, sau đó, Pushkin đã viết bài thơ bằng tiếng Pháp “Tien et mien…”
25.CỦA EM VÀ CỦA ANH
“Của em và của anh – Lafontaine đã viết –
Làm mất đi bao nhiêu liên kết ở trần gian” –
Điều này đối với anh, anh không tin chắc
Chuyện gì sẽ xảy ra hở Climène của anh
Nếu như em sẽ không còn là của anh
Và anh không còn là của em, duy nhất?
1818-1819
Tien et mien
„Tien et mien, – dit Lafontaine –
Du monde a rompu le lien“.–
Quant à moi, je n’en crois rien.
Que serait ce, ma Climène,
Si tu n’étais plus la mienne,
Si je n’étais plus le tien?
Du monde a rompu le lien“.–
Quant à moi, je n’en crois rien.
Que serait ce, ma Climène,
Si tu n’étais plus la mienne,
Si je n’étais plus le tien?
1818-1819
26.DI CHÚC CỦA KUCHELBECKER*
Bạn bè ơi, tôi xin để lại lời di chúc
Tôi để lại những giàu có, niềm vui
Những hờn giận, bài ca – tôi quên hết
Để người cũng sẽ quên đống nợ của tôi.
1816
_____________
*Wilhelm
Küchelbecker (1797 –
1846) – nhà thơ Nga, bạn của Pushkin.
Завещание
Кюхельбекера
Друзья,
простите! Завещаю
Вам всё,
чем рад и чем богат;
Обиды,
песни — всё прощаю.
А мне
пускай долги простят.
1816
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét