Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Thơ Puskin Song Ngữ - P. 2


3.GỬI NATASHA

Mùa hè đỏ đang tàn
Ngày sáng dần đi hết
Màn sương mờ trải khắp
Trong bóng tối của đêm.
Đồng ruộng giờ trống không
Dòng suối giờ lạnh ngắt
Rừng xanh giờ đã bạc
Đã tái nhợt trời xanh.

Natasha - ánh sáng
Không thấy bóng thấy hình?
Không muốn đem lòng mình
Sẻ chia cùng người bạn?
Không trên hồ gợn sóng
Không dưới bóng cây xanh
Không còn gặp lại em
Giờ sớm hay giờ muộn.

Một mai này giá lạnh
Trên đồng vắng, trong rừng
Ngọn lửa trong lều con
Một mai này tỏa sáng.
Nhìn thấy em đã chẳng
Như hoàng tước trong lồng
Anh rồi sẽ đau buồn
Khi về em hồi tưởng.
1814

К Наташе

Вянет, вянет лето красно;
Улетают ясны дни;
Стелется туман ненастный
Ночи в дремлющей тени;
Опустели злачны нивы,
Хладен ручеек игривый;
Лес кудрявый поседел;
Свод небесный побледнел.

Свет-Наташа! где ты ныне?
Что никто тебя не зрит?
Иль не хочешь час единый
С другом сердца разделить?
Ни над озером волнистым,
Ни под кровом лип душистым
Ранней — позднею порой
Не встречаюсь я с тобой.

Скоро, скоро холод зимный
Рощу, поле посетит;
Огонек в лачужке дымной
Скоро ярко заблестит;
Не увижу я прелестной
И, как чижик в клетке тесной,
Дома буду горевать
И Наташу вспоминать.
1814


4.MÔ PHỎNG THƠ PHÁP*

Tôi đã mê đắm đuối vợ của anh
Giá số phận cho tôi ba người vợ
Được như vợ của anh trong mọi thứ
Thì hai người tôi hiến quỷ sa tăng
Đ nhận người thứ ba quỉ đồng ý.
1814
_______________
*Đây là bài thơ mô phỏng Épigramme VIII của J.-B. Rousseau (1670 – 1741) J’ai depuis peu vu ta femme nouvelle… Thực ra đây là bài thơ mà Jean-Baptiste Rousseau dịch thơ của Johannes Secundus (1511 – 1536) – nhà thơ Hà Lan viết bằng tiếng Latinh.

Подражание французскому

Супругою твоей я так пленился,
Что если б три в удел достались мне,
Подобные во всем твоей жене,
То даром двух я б отдал сатане
Чтоб третью лишь принять он согласился.
1814
  


5.THƠ VỀ CHIẾC VÁY*

Anh yêu em, ơi chiếc váy thân thương
Khi mỗi lần trong buổi chiều em đợi
Natalya, áo gấm khi em cởi
Để chỉ còn hình dáng mỏng vây quanh
Còn gì dễ thương hơn thế nữa em?
Khi em vây lấy đôi chân tuyệt mỹ
Những tia nước sáng hơn, trong suốt hơn
Chạm vào nơi có vị thần tuổi trẻ
Đang ngủ yên giữa hoa huệ hoa hồng.
1813
___________
*Đoạn trích từ Trường ca Монах (Tu sĩ).

Люблю тебя, о юбка дорогая

Люблю тебя, о юбка дорогая,
Когда, меня под вечер ожидая,
Наталья, сняв парчовый сарафан,
Тобою лишь окружит тонкий стан.
Что может быть тогда тебя милее?
И ты, виясь вокруг прекрасных ног,
Струи ручьев прозрачнее, светлее,
Касаешься тех мест, где юный бог
Покоится меж розой и лилеей.


6.GỬI HAI NGƯỜI AKEKSANDR PAVLOVICH*

Romanov và Zernov nghênh ngang
Cả hai đều giống nhau khủng khiếp:
Zernov thì chân đi cà nhắc
Còn cái đầu Romanov vênh vang.
Nhưng liệu tôi có đủ sức để dùng
Sự so sánh kết thúc đồ chó chết?
Một người nọ dập mũi từ trong bếp
Còn kẻ kia chết trong trận Tam Hoàng**
1813
______________
*Đây là bài thơ trào phúng của Pushkin chống lại Hoàng đế Alexander I (tức Александр Павлович Романов – Aleksandr Pavlovich Romanov), người mà nhà thơ so sánh với người  trùng tên của ông, trợ lý gia sư tại trường Lyceum, Aleksandr Pavlovich Zernov.
**Trận Tam Hoàng – tức Trận Austerlitz (phát âm tiếng Việt: Ao-xtéc-lích), một trận thắng vang dội của Napoléon Bonaparte ngày 2 tháng 12 năm 1805 chiến thắng liên quân Nga - Áo.

Двум Александрам Павловичам

Романов и Зернов лихой,
Вы сходны меж собою:
Зернов! хромаешь ты ногой,
Романов головою.
Но что, найду ль довольно сил
Сравненье кончить шпицом?
Тот в кухне нос переломил,
А тот под Австерлицем.
1813


7.LAIS, NGƯỜI ĐẶT GƯƠNG TRONG ĐỀN VENUS

Gương của tôi đâyKiprida, hãy nhận nó!
Nữ thần sắc đẹp sẽ tuyệt vời muôn thuở
Nàng không sợ gì cơn giận của thời gian
Nàng không phải người trần
Còn tôi cúi mình theo phận số
Không đ sức đ ngắm mình trong gương
Không phải người đã từng
Không phải người đang có.
1814
____________
*Đây là bài thơ Puskin dịch bài “Sur Laïs qui remit son miroir dans le temple de Vénus” của Voltaire (1694 – 1778) từ tiếng Pháp. Bài này Voltaire cũng đi dịch thơ của nhà thơ La Mã cổ đại Decimus Magnus Ausonius (310 – 394) từ tiếng Latinh còn Ausonius thì lại đi dịch thơ của Platon (4278 – 347 tr. CN)  từ tiếng Hy Lạp. Kiprida chính là Vénus hay Aphrodite.

Лаиса Венере, посвящая ей свое зеркало

Вот зеркало моё — прими его, Киприда!
Богиня красоты прекрасна будет ввек,
Седого времени не страшна ей обида:
Она — не смертный человек;
Но я, покорствуя судьбине,
Не в силах зреть себя в прозрачности стекла,
Ни той, которой я была,
Ни той, которой ныне.
1814


1 nhận xét:

  1. Dear Upworkers, This is our first project offering on Upwork and hope we can recruit a very talented researcher. http://3vsfy3pcde.dip.jp http://ro047cuck6.dip.jp http://mmlc9p6obv.dip.jp

    Trả lờiXóa