Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Thơ Puskin - P. 12


75.ELLEPHERYA, KHI ANH ĐỨNG TRƯỚC EM

Ellepherya, khi anh đứng trước em
Thì biết bao vẻ đẹp khác mờ dần
Cháy lên bằng em, của em muôn thuở
Anh là của em mãi mãi, muôn năm!

Tiếng động của đời làm em sợ hãi
Ánh sáng hoàng cung khó chịu vô cùng
Anh yêu trí tuệ nhiệt thành của em
Giọng của em con tim này dễ hiểu.

Về phương nam trong bóng tối thanh bình
Ellepherya, hãy về sống cùng anh
Chứ ở nơi nước Nga này lạnh lẽo
Hại vô cùng cho sắc đẹp của em.
1821
_____________
*Qua bài thơ hướng tới một người phụ nữ Puskin muốn ca ngợi tự do: Ellepherya – là tên người phụ nữ Hy Lạp, cũng có nghĩa là tự do.

Эллеферия, пред тобой

Эллеферия, пред тобой
3атмились прелести другие,
Горю тобой, я вечно твой.
Я твой на век, Эллеферия!

Тебя пугает света шум,
Придворный блеск ... неприятен;
Люблю твой пылкий, правый ум,
И сердцу голос твой понятен.

На юге, в мирной темноте
Живи со мной, Эллеферия,
Твоей . . . . . . . . . . красоте
Вредна холодная Россия.
1821


76.ƯỚC ĐOÁN CỦA ANH CHỈ LÀ NHẢM NHÍ

Ước đoán của anh chỉ là nhảm nhí:
Anh đã làm gì hiểu hết thơ tôi.
Tôi biết rằng anh thành kẻ trộm bài
Nhưng chẳng lẽ rượu cũng quên luôn hả?
1821 – 1827

Твои догадки — сущий вздор

Твои догадки — сущий вздор:
Моих стихов ты не проникнул.
Я знаю, ты картёжный вор,
Но от вина ужель отвыкнул?
1821 – 1827



77.CHỮA BỆNH ĐIHOẶC SẼ THÀNH PANGLOSS

Chữa bệnh đihoặc sẽ thành Pangloss
Anh là nạn nhân của cái đẹp chết người
Còn cái mũi thì biết làm sao được
Anh sẽ thành người không có mũi mà thôi.
1821
_____________
*Pangloss – nhân vật luôn lạc quan trong truyện Candide của Voltaire.

Лечись — иль быть тебе Панглосом

Лечись — иль быть тебе Панглосом,
Ты жертва вредной красоты —
И то-то, братец, будешь с носом,
Когда без носа будешь ты.
1821
  


78.NGƯỜI ĐẸP TRƯỚC GƯƠNG

Hãy nhìn người đẹp khi nàng đứng trước gương
Kết những bông hoa lên vầng trán của mình
Vê mớ tóc xoăngương chân thành thể hiện
Á
nh mắt, nụ cười, niềm kiêu hãnh trong gương.
1821

Красавица перед зеркалом

Красавица перед зеркалом
Взгляни на милую, когда свое чело
Она пред зеркалом цветами окружает,
Играет локоном, и верное стекло
Улыбку, хитрый взор и гордость отражает.
1821



79.GIÊ-SU HỒI SINH

Giê-su hồi sinh, Rebecca của tôi
Ngày hôm nay tâm hồn rộng mở
Theo luật của Con người - Chúa
Tôi hôn em, thiên thần của tôi.
Còn ngày mai, theo lòng tin Mô-sê
Thì tôi sẽ hôn em chẳng rụt rè
Em hãy sẵn sàng em nhé
Và thậm chí là tôi sẽ trao cho
Điều để phân biệt người Do Thái
Với người theo đạo Chính thống kia.
1821

Христос воскрес

Христос воскрес, моя Ревекка!
Сегодня следуя душой
Закону бога-человека,
С тобой целуюсь, ангел мой.
А завтра к вере Моисея
За поцелуй я не робея
Готов, еврейка, приступить —
И даже то тебе вручить,
Чем можно верного еврея
От православных отличить.
1821


80.CÔNG TƯỚC G

Công tước Gvới tôi không hề quen
Tôi chưa thấy ai lại có nhiều pha trộn:
Như trong người ông: kiêu căng và đểu cáng
Nhưng đểu cáng vẫn nhiều hơn kiêu căng.
Trong trận – kẻ hèn nhát, trong quán – kẻ kéo thuyền
Đê tiện trước mặt tiền, trong phòng khách ngớ ngẩn.
1821
_______________
*Đối tượng của bài thơ này không được xác định.

Князь Г. — со мною не знаком

Князь Г.— со мною не знаком.
Я не видал такой негодной смеси;
Составлен он из подлости и спеси,
Но подлости побольше спеси в нем.
В сраженье трус, в трактире он бурлак,
В передней он подлец, в гостиной он дурак.
1821


81.GỬI NGƯỜI BẠN*
 
Đừng giả vờ, anh bạn tôi mến thương
Tình địch của tôi lưng dài vai rộng
Lời của thơ ca bạn đâu có ngán
Hay những lời ai oán khúc bi thương.
Hãy đưa tay cho tôi: bạn đừng ghen
Tôi là kẻ lười biếng và nông cạn
Người đẹp của bạn có dại đâu mà
Tôi thấy tất cả và không hề giận:
Nàng chính là người đẹp Laura
Còn tôi đâu phải Petrarca hả bạn.
1821
______________
*Bài thơ về người bạn Nikolai Stepanovich Alekseyev của Pushkin. 
Nikolai đang tán tỉnh người đẹp M. E. Eikhfeld, người mà Pushkin cũng yêu mến 
và đã viết một số bài thơ về nàng. 
Laura là người yêu dấu của nhà thơ Ý Francesco Petrarca (1304 – 1374) – cặp tình nhân
 nổi tiếng trong văn chương thế giới.

Приятелю

Не притворяйся, милый друг,
Соперник мой широкоплечий!
Тебе не страшен лиры звук,
Ни элегические речи.
Дай руку мне: ты не ревнив,
Я слишком ветрен и лнив,
Твоя красавица не дура;
Я виже все и не сержусь:
Она прелестная Лаура,
Да я в Петрарки не гожусь.
1821
  


82.ĐIỀU RĂN THỨ MƯỜI

Không ham muốn hạnh phúc của người khác
Đức Chúa Trời, Ngài hãy sai khiến con
Nhưng Ngài biết, sức của con có chừng
Thì tình cảm liệu con cai quản được?
Con không muốn làm phật lòng người khác
Con không ham làng mạc của người ta
Không ham hố con lừa hay con bò
Con nhìn tất cả một cách tĩnh mịch
Không nhà cửa, nô lệ hay súc vật
Con không ham ân huệ của người ta.
Nhưng mà nô lệ nữ của người thì
Đẹp tuyệt vời… Lạy Chúa! Con đuối sức!
Và chẳng lẽ bạn gái của người ta
Dễ thương như thiên thần bằng da thịt –
Con lạy Chúa! Con xin tha tội chết
Con ganh tỵ hạnh phúc của người ta.
Ai sai khiến được con tim bao giờ?
Ai nô lệ của gắng sức vô ích?
Người đáng yêu làm sao không yêu được?
Làm sao không mong sung sướng thiên đàng?
Con thở dài, con mệt mỏi, nhìn xem
Nhưng tôn trọng nghĩa tình con biết cách
Con sợ bợ đỡ ước muốn con tim
Đành im lặng… khổ đau trong bí mật.
1821
_____________
*Pushkin nhại theo “Điều răn thứ mười” trong Kinh Thánh:
- Ngươi không được ham muốn nhà người ta, ngươi không được ham muốn vợ người ta, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta.  (Cựu Ước_Xuất hành, XX-17)
- Ngươi không được ham muốn vợ người ta, ngươi không được thèm muốn nhà của người ta, đồng ruộng, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta. (Cựu Ước nhị Luật, V-21).

Десятая заповедь

Добра чужого не желать
Ты, боже, мне повелеваешь;
Но меру сил моих ты знаешь —
Мне ль нежным чувством управлять?
Обидеть друга не желаю,
И не хочу его села,
Не нужно мне его вола,
На всё спокойно я взираю:
Ни дом его, ни скот, ни раб,
Не лестна мне вся благостыня.
Но ежели его рабыня
Прелестна... Господи! я слаб!
И ежели его подруга
Мила, как ангел во плоти,—
О боже праведный! прости
Мне зависть ко блаженству друга.
Кто сердцем мог повелевать?
Кто раб усилий бесполезных?
Как можно не любить любезных?
Как райских благ не пожелать?
Смотрю, томлюся и вздыхаю,
Но строгий долг умею чтить,
Страшусь желаньям сердца льстить,
Молчу... и втайне я страдаю.
1821
 
  
83.ĐI ĐẾN NHÀ EM
 
Em thân yêu, anh đi đến nhà em
Ghé vào phòng khách của em lần cuối.
Đem một tình yêu hạnh phúc, yên bình
Anh chia sẻ cùng em trong giờ cuối.
Rồi sắp tới, trong hoài mong mệt mỏi
Em đừng chờ anh nhé giữa đêm đen
Trước tia nắng đầu của buổi bình minh
Em đừng thắp nến vội.
1821
 
В твою светлицу, друг мой нежный...

В твою светлицу, друг мой нежный,
Я прихожу в последний раз.
Любви, отрады безмятежной
Делю с тобой последний час.
Вперед одна в надежде томной
Не жди меня средь ночи темной,
До первых утренних лучей
Не жги свечей.
1821
 

84.GỬI M. E. EIKHFELDT*

Chẳng trí tuệ, chẳng áo quần
Có thể làm cho em mê đắm
Chỉ những người anh em bà con
Có thể hiểu được điều bí ẩn!
Em chẳng đ cho anh yên lặng
Nhưng mà em đâu có yêu anh.
Chỉ còn Zoya là niềm hy vọng
Sẽ cưới nàng đ trở thành bà con.
1821-1823
_____________
*Maria Egorovna Eikhfeldt (1798-1855) là một phụ nữ Do Thái trẻ và xinh đẹp, vợ của một vị quan Kishinyov và một người bạn của Pushkin cũng đang theo đuổi nàng. Một lần Maria đặt cho Pushkin viết bài thơ đ ghi vào cuốn Album của mình, và thế là có bài thơ “Giê-su hồi sinhtrên đây. Người đời cho rằng Maria có vẻ ngoài rất giống Rebeccacô gái Do Thái, nhân vật nữ trong tiểu thuyếtIvanhoenổi tiếng của nhà văn Anh Walter Scott (1771-1832).

М. Е. Эйхфельдт

Ни блеск ума, ни стройность платья
Не могут вас обворожить;
Одни двоюродные братья
Узнали тайну вас пленить!
Лишили вы меня покоя,
Но вы не любите меня.
Одна моя надежда — Зоя:
Женюсь, и буду вам родня.
1821


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét