Thứ Tư, 3 tháng 10, 2018

Thơ Puskin - P. 9


Những bài thơ viết chung

45.TÔI KHÔNG HỀ BIẾT VIẾT

Tôi không hề biết viết
(Tôi đã viết rất nhiều)

Lửa tình bạn cháy rực
Chung thủy với bạn bè

Tình bạn đang thay cho
Một tình yêu đã chết

Mong đời thay đổi tiếp
Trở lại với tình yêu.
1817
_________
*Bài thơ này có tám dòng được viết bởi 4 nhà thơ theo thứ tự sau: Konstantin Batyushkov (1787 – 1855); Aleksandr Puskin; Aleksey Плещеев (1778 – 1862) và Vasily Zhukovsky (1783 – 1852).

Коллективные стихотворения 1817 – 1825

Писать я не умею

Батюшков: Писать я не умею
(Я много уписал).

Пушкин: Я дружбой пламенею,
Я дружбе верен стал.

Плещеев: Мне дружба заменяет
Умершую любовь!

Жуковский: Пусть жизнь нам изменяет;
Что было — будет вновь.
1817


46.GỬI CÔNG TƯỚC P. A. VYAZEMSKY

Sao quên vinh quang đi
Anh đến Vác-sa-va?

Chẳng lẽ anh thay đổi
Với tình bạn, tình yêu
Vẻ hoạt bát lơ là?

Nhưng mà anh vẫn thế

Dễ thươngnhư thường lệ
Vẫn sống trong lòng anh
Những gì của  ngày xanh
Mà chúng tôi quí giá…
1817
___________
**Bài thơ này có mười dòng được viết bởi 4 nhà thơ theo thứ tự sau: Konstantin Batyushkov (1787 – 1855); Aleksandr Puskin; Aleksey Плещеев (1778 – 1862) và Vasily Zhukovsky (1783 – 1852).

Кн. П. А. Вяземскому

Батюшков: Зачем, забывши славу,
Пускаешься в Варшаву?

Пушкин: Ужель ты изменил
Любви и дружбе нежной,
И резвости небрежной?

Плещеев: Но ты всё так же мил...

Жуковский: Всё мил — и неизменно
В душе твоей живет
Всё то, что в цвете лет
Столь было нам бесценно...
1817



47.THƠ VỀ NGÀY CƯỚI CỦA TƯỚNG N. M. SIPYAGIN

Trang phục hôn nhân cho chú rể được trao
Vòng nguyệt quế đeo vào cho chú rể
Nhưng thật khổ, vòng hoa này quá bé
Biết lấy chi che lại chỗ hói đầu.
1818
____________
*Bài thơ trào phúng này Puskin viết về ngày cưới của trung tướng, nhà văn quân đội Nikolay Sipyagin (1785 – 1828).

На женитьбу генерала Н. М. Сипягина

Убор супружеский пристало
Герою с лаврами носить,
Но по несчастью так их мало,
Что нечем даже плешь прикрыть.
1818


48.THƠ CHO KARAMZIN 

Tác phẩmLịch sửcó văn phong trang nhã
Chứng minh cho ta, chẳng thiên vị cho ai
Sự cần thiết của chính quyền chuyên chế
Và những vẻ đáng yêu của dùi cui.
1818
____________
* Nikolai Mikhailovich Karamzin (1766 – 1822) – nhà sử học, nhà thơ Nga, tác giả của tác phẩm “Lịch sử Nhà nước Nga” (История государства Российского, 1818).

На Карамзина (В его «Истории» изящность, простота...)

В его «Истории» изящность, простота
Доказывают нам, без всякого пристрастья,
Необходимость самовластья
И прелести кнута.
1818


49.NGỌT NGÀO SAO

Ngọt ngào sao!.. nhưng vô cùng nguy hiểm
Nghe theo em, nhìn ánh mắt thân thương!..
Liệu có quên được nụ cười, ánh nhìn
Và những lời thần tiên qua câu chuyện!
Cô tiên ơi, sao anh lại gặp em
Nhận ra em và hạnh phúc đã nếm
Anh căm thù với hạnh phúc của anh.
1818

Как сладостно!.. но, боги, как опасно

Как сладостно!... но, боги, как опасно
Тебе внимать, твой видеть милый взор!...
Забуду ли улыбку, взор прекрасный
И огненный, [волшебный] разговор!
Волшебница, зачем тебя я видел —
[Узнав тебя], блаженство я познал —
И счастие моё возненавидел.
<декабрь 1818>
  


50.LỜI KHUYÊN CHÂN THÀNH

Nào chúng ta hãy vui và uống rượu
Hãy đùa chơi và tận hưởng cuộc đời
Mặc cho những kẻ mù quáng ngược xuôi
Ta đâu có điên cuồng làm theo họ.
Hãy cứ đ cho tuổi xanh nhẹ dạ
Ta đem dìm trong rượu với niềm vui
Mặc cho niềm vui vẫn ưa đổi thay
Mỉm cười với ta, dù trong giấc ngủ.
Khi mà tuổi trẻ như làn khói nhẹ
Sẽ qua nhanh vui vẻ những ngày xanh
Thì khi về tuổi già ta lấy lại
Tất cả những gì mất ở ngày xanh.
1817 – 1820
______________
*Bài này Puskin dịch từ À mes amis của Évariste de Parny (1753 – 1814) – nhà thơ Pháp.

Добрый совет

Давайте пить и веселиться,
Давайте жизнию играть,
Пусть чернь слепая суетится,
Не нам безумной подражать.
Пусть наша ветреная младость
Потонет в неге и в вине,
Пусть изменяющая радость
Нам улыбнется хоть во сне.
Когда же юность легким дымом
Умчит веселья юных дней,
Тогда у старости отымем
Всё, что отымется у ней.
не ранее 1817 — апрель 1820


51.GỬI NIMFODORA SEMYONOVA*

Anh muốn làm người bảo trợ của em
Hoặc làm con chó của em trên giường
Hoặc được làm trung úy Barkov**
Khốn thay tên trung úy! Kẻ ác nhân!
1817-1820
_____________
*Nimfodora Semyonova (1787 – 1876) – nữ nghệ sĩ hát opera.
**Dmitry Nikolayevich Barkov (1796 – 1855) – trung úy, nhà phê bình sân khấu và người dịch lời một số vở opera.

Нимфодоре Семеновой

Желал бы быть твоим, Семёнова, покровом,
Или собачкою постельною твоей, —
Или поручиком Барковым, —
Ах, он поручик! ах, злодей!
1820


52.GỬI NADEZHDA

Hạnh phúc được dành thời gian cho em
Một, hai, ba giờ nơi cô tịch
Một giờ đầu dâng cho những ước mong
Hai giờ sau đ dành cho khoái lạc.
1817-1820

Наденьке

С тобой приятно уделить
Часок, два, три уединенью:
Один желаньям посвятить,
А два последних наслажденью.
1817-1820


53.EM ĐI ĐẾN VỚI ANH

Em đi đến với anh
Khi đời đã lặng yên
Khi cái tốt nằm xuống
Và cái xấu đứng lên
1817-1820

Она тогда ко мне придет...

Она тогда ко мне придет,
Когда весь мир угомонится,
Когда всё доброе ложится
И всё недоброе встает.
1817-1820



54.THƠ ĐỀ VÀO CHÂN DUNG CHADAEV

Anh bằng ý chí cao cả của trời xanh
Sinh ra trong gông cùm phục phụ Nga hoàng
Ở La Mã là Brut, ở Athens là Perikles
Còn ở đây – là sĩ quan đội kỵ binh.
1817 – 1820
_______________
*Brutus (85 – 42 tr. CN) – nhà chính trị La Mã, nổi tiếng là người đứng đầu trong âm mưu ám sát Julius Caesar. Perikles (494 – 429 tr. CN) – vị tướng, nhà hùng biện, một trong những người sáng lập “nền dân chủ Athens”.

К портрету чадаева

Он вышней волею небес
Рожден в оковах службы царской;
Он в Риме был бы Брут, в Афинах Периклес,
А здесь он — офицер гусарской.
1817-1820


55.THƠ ĐỀ VÀO CHÂN DUNG MOLOSTVOV

Ông chỉ là vị quí tộc nhỏ của Nga
Ông không phải là người ngu mãi mãi
Ông là người Tác-ta, người Tác-ta
Còn người Nga thì không phải.
1817 – 1820

К портрету Молоствова

Не большой он русский барин.
Дураком он не был ввек,
Он татарин, он татарин,
А не русский человек.
1817-1820
  


56.
GỬI

Hạnh phúc cho ai bên người tình hân hoan
Không chút rụt rè, ánh mắt sáng dõi nhìn
Những cử động thân thương, chuyện trò lơi lả
Và dấu vết của nụ cười không thể nào quên.
1818

К *** (Счастлив, кто близ тебя, любовник упоенный..)

Счастлив, кто близ тебя, любовник упоенный,
Без томной робости твой ловит светлый взор,
Движенья милые, игривый разговор
И след улыбки незабвенной.
<март 1817 — ноябрь 1818>



57.SỰ HỒI SINH

Họa sĩ – man rợ bằng nét bút lạc loài
Đ
em bức tranh của thiên tài bôi bẩn
Và bức tranh bất hợp pháp của người
Trùm bức tranh kia một cách ngu xuẩn.

Nhưng màu sắc lạc loài theo ngày tháng
Thành từng lớp vảy tơi tả rơi ra
Sáng tạo của thiên tài trước mắt ta
Cùng vẻ đẹp ngày xưa dần tái hiện.

Cũng như vậy, dần mất bao nhầm lẫn
Từ tâm hồn mệt rời rã của tôi
Đ
ang hiện ra trong đó những hình hài
Của buổi ban đầu biết bao trinh trắng.
1819

Возрождение

Художник-варвар кистью сонной
Картину гения чернит
И свой рисунок беззаконный
Над ней бессмысленно чертит.

Но краски чуждые, с летами,
Спадают ветхой чешуёй;
Созданье гения пред нами
Выходит с прежней красотой.

Так исчезают заблужденья
С измученной души моей,
И возникают в ней виденья
Первоначальных, чистых дней.
<1819?>


58.VÀO ALBUM SOSNITSKAYA

Em kết hợp vẻ lạnh lẽo con tim
Với cơn nóng diệu huyền trong đôi mắt.
Ai yêu em, thật vô cùng dại dột
Nhưng không yêu, dại dột gấp trăm lần.
1819
_________________
*Elena Yakovlevna Sosnitskaya (1800 – 1855) – nữ nghệ sĩ kịch và hát opera.
 
В альбом Сосницкой

Вы съединить могли с холодностью сердечной
Чудесный жар пленительных очей.
Кто любит вас, тот очень глуп, конечно;
Но кто не любит вас, тот во сто раз глупей.
1819



59.TIỆC VUI

Tôi yêu những buổi tiệc
Niềm Vui làm chủ tịch
Thần tượng là Tự Do
Bên bàn Nhà luật pháp
Suốt đêm những lời: Dzô!
Át lời ca tiếng hát
Chỗ khách rộng bao la
Chỗ chai tròn kín mít.
1819

Веселый пир

Я люблю вечерний пир,
Где веселье председатель,
А свобода, мой кумир,
За столом законодатель,
Где до утра слово пей!
Заглушает крики песен,
Где просторен круг гостей,
А кружок бутылок тесен.
1819