156.NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 1827
Đức Chúa Trời phù hộ cho các bạn
Trong những âu lo phục vụ Nga hoàng
Trong những bí ẩn ngào ngọt của tình
Và trong tiệc tùng say sưa tình bạn!
Đức Chúa Trời phù hộ cho các bạn
Trong bão giông, trong đau khổ đời thường
Trong vực thẳm tăm tối ở trần gian
Và nơi xứ lạ, và trên biển vắng.
1827
19 октября 1827
Бог
помочь вам, друзья мои,
В заботах
жизни, царской службы,
И на
пирах разгульной дружбы,
И в
сладких таинствах любви!
Бог
помочь вам, друзья мои,
И в
бурях, и в житейском горе,
В краю
чужом, в пустынном море,
И в
мрачных пропастях земли!
1827
157.MÙA XUÂN LÀ LÚC CỦA TÌNH YÊU
Mùa xuân là lúc của tình yêu
Mà sao tôi khổ với xuân về
Nỗi niềm xao xuyến bao thờ thẫn
Dâng đầy trong máu, ngập hồn tôi…
Hạnh phúc xa lạ với lòng này
Những gì lấp lánh và vui sướng
Mang về buồn chán, khổ đau thôi.
Cho tôi bão tuyết và gió cuốn
Màn đêm tăm tối của đông dài.
Mà sao tôi khổ với xuân về
Nỗi niềm xao xuyến bao thờ thẫn
Dâng đầy trong máu, ngập hồn tôi…
Hạnh phúc xa lạ với lòng này
Những gì lấp lánh và vui sướng
Mang về buồn chán, khổ đau thôi.
Cho tôi bão tuyết và gió cuốn
Màn đêm tăm tối của đông dài.
1827
Весна, весна, пора любви
Весна, весна, пора любви,
Как тяжко
мне твое явленье,
Какое
томное волненье
В моей
душе, в моей крови...
Как чуждо
сердцу наслажденье...
Всё, что
ликует и блестит,
Наводит
скуку и томленье.
———
Отдайте
мне метель и вьюгу
И зимний
долгий мрак ночей.
1827
158.THIÊN THẦN
Một thiên thần đứng trước cửa thiên đàng
Tỏa sáng bằng mái đầu hơi cúi xuống
Còn quỉ sứ tăm tối và hung hăng
Đang bay lượn ở trên bờ vực thẳm.
Linh hồn nghi ngờ, linh hồn phủ nhận
Nhìn sang linh hồn rất mực trắng trong
Cơn nóng vô tình của niềm xúc động
Quỉ mơ hồ cảm thấy lần đầu tiên.
“Ta thấy ngươi – quỉ nói – ta xin lỗi
Ngươi cho ta tỏa sáng chẳng vô tình:
Ta đâu khinh tất cả trong thế giới
Đâu căm thù mọi thứ ở trời xanh”.
***
Variant:
Trên cánh cửa Eden một thiên thần
Với vẻ dịu dàng cúi đầu tỏa sáng
Còn quỉ sứ tối tăm và nổi loạn
Trên vực sâu địa ngục lượn vòng quanh.
Linh hồn nổi loạn, linh hồn nghi ngờ
Đã nhìn ngó vào linh hồn trong sạch
Cơn nóng vô tình của lòng cảm kích
Lần đầu tiên hồn cảm nhận lơ mơ.
“Xin lỗi nhé, ta đã nhìn thấy ngươi
Chẳng vô tình, cho ta, ngươi tỏa sáng:
Không mọi thứ trên trời ta căm giận
Không coi khinh hết mọi thứ trên đời”.
1827
Ангел
В дверях
эдема ангел нежный
Главой
поникшею сиял,
А демон,
мрачный и мятежный,
Над
адской бездною летал.
Дух
отрицанья, дух сомненья
На духа
чистого взирал
И жар
невольный умиленья
Впервые
смутно познавал.
«Прости,—
он рек,— тебя я видел,
И ты
недаром мне сиял:
Не всё я
в небе ненавидел,
Не всё я
в мире презирал».
1827
159.TRONG VẺ TƯƠI MÁT CỦA ĐÀI PHUN NƯỚC
Trong vẻ tươi mát của đài phun nước
Và những bức tường nước tóe xung quanh
Có nhà thơ an ủi những vị quan
Bằng những vần thơ phun châu nhả ngọc.
Trên sợi chỉ của niềm vui nhàn rỗi
Được ông xâu bằng cánh tay khôn ngoan
Những lời tán dương trong suốt thành chuỗi
Thành những tràng hạt lời khôn ngoan vàng.
Con cháu Saadi từng yêu mến Krym
Từng yêu mến những lời hay ý đẹp
Đã phát triển những tập thơ của mình
Và trước Bakhchysarai* từng kinh ngạc.
Và những câu chuyện của ông lần lượt
Trải ra như những tấm thảm Erivan
Chúng từng trang điểm cho bao bữa tiệc
Của dòng họ Giray ở Krym.
Nhưng chưa một ai có được phép tiên
Trong số những kẻ tài năng trời phú
Nghĩ ra lời có sức mạnh dữ dằn
Những câu chuyện và thơ hay như thế.
Như những lời có cánh và sâu xa
Của nhà thơ xứ sở kia huyền bí
Nơi những ông chồng dữ dội, xù xì
Còn những người vợ sánh ngang tiên nữ.
1828
___________
*Nhà thơ mà Pushkin nói đến trong bài thơ này là Adam Mickiewicz (1798 –
1855), nhà thơ Ba Lan, tác giả của tập thơ “The Crimean Sonnets” nổi tiếng, mặc dầu đầu thế kỷ XX từng có ý kiến cho đây là Shota Rustaveli (1160 – 1216), nhà thơ Gruzia.
** Bakhchysarai – thành phố ở bán đảo Krym.
В прохладе
сладостной фонтанов
И стен, обрызганных кругом,
Поэт, бывало, тешил ханов
Стихов гремучим жемчугом.
На нити праздного веселья
Низал он хитрою рукой
Прозрачной лести ожерелья
И чётки мудрости златой.
Любили Крым сыны Саади,
Порой восточный краснобай
Здесь развивал свои тетради
И удивлял Бахчисарай.
Его рассказы расстилались,
Как эриванские ковры,
И ими ярко украшались
Гиреев ханские пиры.
Но ни один волшебник милый,
Владетель умственных даров,
Не вымышлял с такою силой,
Так хитро сказок и стихов,
Как прозорливый и крылатый
Поэт той чудной стороны,
Где мужи грозны и косматы,
А жёны гуриям равны.
И стен, обрызганных кругом,
Поэт, бывало, тешил ханов
Стихов гремучим жемчугом.
На нити праздного веселья
Низал он хитрою рукой
Прозрачной лести ожерелья
И чётки мудрости златой.
Любили Крым сыны Саади,
Порой восточный краснобай
Здесь развивал свои тетради
И удивлял Бахчисарай.
Его рассказы расстилались,
Как эриванские ковры,
И ими ярко украшались
Гиреев ханские пиры.
Но ни один волшебник милый,
Владетель умственных даров,
Не вымышлял с такою силой,
Так хитро сказок и стихов,
Как прозорливый и крылатый
Поэт той чудной стороны,
Где мужи грозны и косматы,
А жёны гуриям равны.
<1828>
160.LINH CẢM
Một lần nữa mây đen trên đầu tôi
Tôi chuẩn bị, tập trung trong im lặng
Số phận ganh tỵ cho tôi tai nạn
Đưa nó ra một lần nữa dọa tôi
Liệu tôi nên khinh bỉ số phận này
Hay sẽ mang ra để làm đối trọng
Sự nhẫn nại và tấm lòng kiên định
Và lòng tự hào tuổi trẻ của tôi?
Tôi mệt lả trước giông bão cuộc đời
Tôi dửng dưng, bão tố tôi chờ đợi
Mà có thể, sẽ có niềm cứu rỗi
Tôi lại tìm ra được bến bờ vui…
Nhưng tôi linh cảm ra cảnh chia lìa
Linh cảm giờ dữ dằn, không tránh khỏi
Tôi vội vàng, để trong lần sau cuối
Nắm bàn tay thiên thần nhỏ của tôi.
Thiên thần bình thản, thiên thần dịu dàng
Hãy thì thầm bên tai anh: tha thứ
Em buồn bã: ánh mắt em thùy mị
Đưa mắt nhìn lên hoặc xuống đi em
Để mỗi khi đi hồi tưởng về em
Sẽ thay cho cõi lòng anh sức mạnh
Niềm tự hào và cả niềm hy vọng
Và cả lòng quả cảm tháng ngày xanh.
1828
_______________
*Bài thơ về Anna Alekseyevna Olenina (1808 – 1888) trước tin đồn Pushkin sẽ bị đi đầy vì trường ca “Gavriylyada” nhại Kinh Phúc Âm.
160.LINH CẢM
Một lần nữa mây đen trên đầu tôi
Tôi chuẩn bị, tập trung trong im lặng
Số phận ganh tỵ cho tôi tai nạn
Đưa nó ra một lần nữa dọa tôi
Liệu tôi nên khinh bỉ số phận này
Hay sẽ mang ra để làm đối trọng
Sự nhẫn nại và tấm lòng kiên định
Và lòng tự hào tuổi trẻ của tôi?
Tôi mệt lả trước giông bão cuộc đời
Tôi dửng dưng, bão tố tôi chờ đợi
Mà có thể, sẽ có niềm cứu rỗi
Tôi lại tìm ra được bến bờ vui…
Nhưng tôi linh cảm ra cảnh chia lìa
Linh cảm giờ dữ dằn, không tránh khỏi
Tôi vội vàng, để trong lần sau cuối
Nắm bàn tay thiên thần nhỏ của tôi.
Thiên thần bình thản, thiên thần dịu dàng
Hãy thì thầm bên tai anh: tha thứ
Em buồn bã: ánh mắt em thùy mị
Đưa mắt nhìn lên hoặc xuống đi em
Để mỗi khi đi hồi tưởng về em
Sẽ thay cho cõi lòng anh sức mạnh
Niềm tự hào và cả niềm hy vọng
Và cả lòng quả cảm tháng ngày xanh.
1828
_______________
*Bài thơ về Anna Alekseyevna Olenina (1808 – 1888) trước tin đồn Pushkin sẽ bị đi đầy vì trường ca “Gavriylyada” nhại Kinh Phúc Âm.
Предчувствие
Снова тучи надо
мною
Собралися в тишине;
Рок завистливый бедою
Угрожает снова мне...
Сохраню ль к судьбе презренье?
Понесу ль навстречу ей
Непреклонность и терпенье
Гордой юности моей?
Бурной жизнью утомленный,
Равнодушно бури жду:
Может быть, еще спасенный,
Снова пристань я найду...
Но, предчувствуя разлуку,
Неизбежный, грозный час,
Сжать твою, мой ангел, руку
Я спешу в последний раз.
Ангел кроткий, безмятежный,
Тихо молви мне: прости,
Опечалься: взор свой нежный
Подыми иль опусти;
И твое воспоминанье
Заменит душе моей
Силу, гордость, упованье
И отвагу юных дней.
Собралися в тишине;
Рок завистливый бедою
Угрожает снова мне...
Сохраню ль к судьбе презренье?
Понесу ль навстречу ей
Непреклонность и терпенье
Гордой юности моей?
Бурной жизнью утомленный,
Равнодушно бури жду:
Может быть, еще спасенный,
Снова пристань я найду...
Но, предчувствуя разлуку,
Неизбежный, грозный час,
Сжать твою, мой ангел, руку
Я спешу в последний раз.
Ангел кроткий, безмятежный,
Тихо молви мне: прости,
Опечалься: взор свой нежный
Подыми иль опусти;
И твое воспоминанье
Заменит душе моей
Силу, гордость, упованье
И отвагу юных дней.
1828
161.TẶNG
GEORGE DAWE
Sao cây bút chì kỳ diệu của anh
Vẽ hình nghiêng của tôi làm gì thế?
Dù anh truyền nó cho bao thế kỷ
Quỉ Mephistopheles sẽ huýt gió lên.
Đường nét của Olenina, anh hãy vẽ.
Giữa oi bức của xúc cảm chân thành
Thiên tài cần phải làm người hâm mộ
Chỉ của sắc đẹp và tuổi thanh xuân.
1828
________________
*George Dawe (1781 – 1829) – họa sĩ
Anh, Pushkin và Dawe gặp nhau trên tàu biển trên đường đến thành phố Kronstadt, gần Saint Petersburg.
To Dawe, Esqr
Зачем твой дивный
карандаш
Рисует мой арапский профиль?
Хоть ты векам его предашь,
Его освищет Мефистофель.
Рисуй Олениной черты.
В жару сердечных вдохновений
Лишь юности и красоты
Поклонником быть должен гений.
Рисует мой арапский профиль?
Хоть ты векам его предашь,
Его освищет Мефистофель.
Рисуй Олениной черты.
В жару сердечных вдохновений
Лишь юности и красоты
Поклонником быть должен гений.
9 мая 1828
162.THƠ MỘ CHÍ CHO TRẺ SƠ SINH*
Trong hào quang, trong tĩnh lặng hân
hoan
Bên ngai vàng Đấng cao sang muôn thuở
Bé cười nhìn cảnh đọa đày dương thế
Chúc phúc mẹ, cầu nguyện cho cha mình.
1828
_____________
*Bài thơ về đứa bé, con của Sergei Grigorievich Volkonsky (1788 – 1865)
và Maria Nikolaevna Volkonskaya (1805 – 1863).
Tướng Sergei Volkonsky là người tham gia cuộc khởi nghĩa tháng Chạp nên
bị bắt đi đày ở Siberia, vợ ông gửi đứa con một tuổi cho người thân và tình
nguyện đi theo chồng. Một năm sau đứa bé bị chết, một năm sau đó nữa tướng
Nikolay Nikolayevich Raevsky (1771 – 1829), ông nội của đứa bé nhờ Pushkin viết
bài thơ này để khắc lên mộ.
Эпитафия младенцу
В сиянье,
в радостном покое,
У трона
вечного творца,
С улыбкой
он глядит в изгнание земное,
Благословляет
мать и молит за отца.
1828
163.GỬI N. D. KISELYOV
Cứ đi tìm sức khỏe và tự do nơi xứ khác
Nhưng quên phương Bắc là tội lỗi nghe anh
Hãy vội vàng đi uống nước khoáng Carlsbad
Để lại về cùng với chúng tôi uống rượu vang.
1828
________________
*Nikolai Dmitryevich Kiselyov (1802 – 1869) – nhà ngoại giao, bạn của Pushkin.
**Carlsbad (Karlory vary) – thành phố suối khoáng ở Séc.
Н. Д. Киселёву
Ищи в
чужом краю здоровья и свободы,
Но север
забывать грешно,
Так
слушай: поспешай карлсбадские пить воды,
Чтоб с
нами снова пить вино.
1828