177.TRÊN ĐỒI GRUZIA
Trên đồi Gruzia lấp lánh sương đêm
Trước mặt anh sông Aragva ầm ĩ
Nghe lâng lâng nỗi buồn nhớ dịu êm
Hình bóng em ngập tràn trong nỗi nhớ.
Một mình em, chỉ riêng một mình em
Chẳng có gì gợi lòng anh buồn thế
Ngọn lửa tình lại rạo rực cháy lên
Bởi không yêu con tim này không thể.
1829
На холмах Грузии лежит ночная мгла
На холмах Грузии лежит ночная мгла;
Шумит
Арагва предо мною.
Мне
грустно и легко; печаль моя светла;
Печаль
моя полна тобою,
Тобой,
одной тобой... Унынья моего
Ничто не
мучит, не тревожит,
И сердце
вновь горит и любит — оттого,
Что не
любить оно не может.
_______________
*Bài thơ này đầu tiên có 4 khổ, nội dung cũng đầy đủ hơn. Các nhà nghiên cứu giải thích rằng “có thể Pushkin không muốn in bài thơ này trong thời điểm nhà thơ đang chuẩn bị làm lễ ăn hỏi Natalia Goncharova, mà nội dung bài thơ lại đi nói về một người con gái khác, nên địa danh Kavkaz cũng được đổi thành Gruzia”. Bản đầu tiên như sau:
178.TẤT CẢ LẶNG IM
Tất cả lặng im – Kavkaz trong sương
Những ngôi sao trên đầu anh hiện rõ.
Nghe lâng lâng – một nỗi buồn sáng tỏ
Hình bóng em vây lấy nỗi buồn anh.
Chỉ mình em, chỉ riêng một mình em
Chẳng có gì gợi lòng anh buồn thế
Ngọn lửa tình lại rạo rực cháy lên
Bởi không yêu con tim này không thể.
Tháng ngày trôi. Thế mà đã nhiều năm
Giờ ở đâu những bóng hình yêu quí?
Người xa xôi, kẻ trên đời không còn nữa
Chỉ hoài niệm thôi vẫn ở cùng anh.
Giờ anh của em, giờ lại yêu em nữa
Đã không cần hy vọng, chẳng ước mong.
Tình trắng trong như ngọn lửa hiến
sinh
Và dịu dàng như giấc mơ thiếu nữ.
Всё тихо — на Кавказ идёт ночная мгла
Всё тихо — на Кавказ идёт
ночная мгла,
Восходят звёзды надо мною.
Мне грустно и легко — печаль моя светла,
Печаль моя полна тобою.
Тобой, одной тобой — унынья моего
Ничто не мучит, не тревожит,
И сердце вновь горит и любит оттого,
Что не любить оно не может.
Прошли за днями дни. Сокрылось много лет.
Где вы, безценные созданья?
Иные далеко́, иных уж в мире нет,
Со мной одни воспоминанья.
Восходят звёзды надо мною.
Мне грустно и легко — печаль моя светла,
Печаль моя полна тобою.
Тобой, одной тобой — унынья моего
Ничто не мучит, не тревожит,
И сердце вновь горит и любит оттого,
Что не любить оно не может.
Прошли за днями дни. Сокрылось много лет.
Где вы, безценные созданья?
Иные далеко́, иных уж в мире нет,
Со мной одни воспоминанья.
Я твой
по-прежнему, тебя люблю я вновь
И без надежд и без желаний.
Как пламень жертвенный чиста моя любовь
И нежность девственных мечтаний.
И без надежд и без желаний.
Как пламень жертвенный чиста моя любовь
И нежность девственных мечтаний.
1829
_________________
* Bài thơ này được viết trong chuyến đi về vùng Kapkage. Puskin đã nhớ lại chuyến đi trước vào năm 1820 cùng với gia đình vị tướng Raevsky. Nhà Raevsky có ba cô con gái xinh đẹp: Êkaterina 22 tuổi, Êlêna 16 tuổi và Maria 14 tuổi. Theo như những gì còn được ghi lại thì Puskin đã yêu ngay cả ba cô cùng một lúc nhưng với Maria có phần nặng tình hơn. Sau này Maria đã hồi tưởng lại: “Là thi sĩ, anh ấy cho mình có nghĩa vụ phải yêu hết tất cả các cô gái trẻ và những phụ nữ xinh đẹp mà mình đã gặp”.
179.TÔI ĐÃ TỪNG YÊU EM
Tôi đã từng yêu em
Tình yêu giờ, có lẽ
Vẫn trong lòng âm ỉ
Nhưng hãy để tình yên.
Xin hãy để tình yên
Thực lòng tôi không muốn
Gợi điều chi phiền muộn
Để em phải đau buồn.
Tôi đã từng yêu em
Âm thầm, không hy vọng
Khi ghen tuông, hờn giận
Khi nhút nhát, ngại ngùng.
Tôi đã từng yêu em
Đến hết mực chân thành
Yêu dịu dàng hết mực
(Trần thế dám ai tin).
Cầu xin Chúa lòng lành
Ban em triệu đàn ông
Những người yêu có thể
Như tôi đã yêu em.
Tôi đã từng yêu em
Tình yêu giờ, có lẽ
Vẫn trong lòng âm ỉ
Nhưng hãy để tình yên.
Xin hãy để tình yên
Thực lòng tôi không muốn
Gợi điều chi phiền muộn
Để em phải đau buồn.
Tôi đã từng yêu em
Âm thầm, không hy vọng
Khi ghen tuông, hờn giận
Khi nhút nhát, ngại ngùng.
Tôi đã từng yêu em
Đến hết mực chân thành
Yêu dịu dàng hết mực
(Trần thế dám ai tin).
Cầu xin Chúa lòng lành
Ban em triệu đàn ông
Những người yêu có thể
Như tôi đã yêu em.
1829
Я вас любил: любовь ещё, быть может
Я вас любил: любовь еще, быть может,
В душе
моей угасла не совсем;
Но пусть
она вас больше не тревожит;
Я не хочу
печалить вас ничем.
Я вас
любил безмолвно, безнадежно,
То
робостью, то ревностью томим;
Я вас
любил так искренно, так нежно,
Как дай
вам бог любимой быть другим.
1829
180.GỬI E. P. POLTORATSKAYA
Ngày Chúa còn tha tội cho chúng ta
Ngày mà anh hãy còn chưa treo cổ
Thì sẽ phủ phục dưới chân em đó
Dưới những quả anh đào Ukraina.
1829
_______________
*Ekaterina Pavlovna Poltoratskaya (họ khi chưa lấy chồng là Bakunina, 1795-1869) – tình yêu đầu của Pushkin, nguồn cảm hứng cho Pushkin viết hơn 20 bài thơ tình nổi tiếng.
Е. П. Полторацкой
Когда
помилует нас бог,
Когда не
буду я повешен,
То буду я
у ваших ног,
В тени
украинских черешен.
1829
181.SÔNG ĐÔNG
Lấp lánh giữa những cánh đồng rộng lớn
Kìa dòng chảy… Ta xin chào sông Đông!
Từ những đứa con của Người xa thẳm
Ta mang về lời cảm tạ với sông.
Như người anh nổi tiếng – mọi dòng sông
Thảy đều biết đến sông Đông êm đềm
Từ sông Aras, sông Euphrates
Ta mang về lời cảm tạ với sông.
Khi về nghỉ ngơi sau cuộc đua tranh
Cảm nhận ra hơi mát của quê mình
Những chú ngựa miền sống Đông uống nước
Chảy về từ sông Akhurian*
Sông Đông mến thương xin hãy sẵn sàng
Để dành cho những kỵ sĩ hiên ngang
Thứ nước ép sủi tăm và sóng sánh
Được cất từ những vườn nho bên sông.
1829
____________
*Akhurian (tên gọi sông Арпачай bằng các ngôn ngữ Latin) – là một nhánh đổ vào sông Aras, trong thế kỷ 19 là đường biên giới giữa Đế chế Nga và Thổ Nhĩ Kỳ.
Дон
____________
*Akhurian (tên gọi sông Арпачай bằng các ngôn ngữ Latin) – là một nhánh đổ vào sông Aras, trong thế kỷ 19 là đường biên giới giữa Đế chế Nga và Thổ Nhĩ Kỳ.
Дон
Блеща
средь полей широких,
Вон он
льется!.. Здравствуй, Дон!
От сынов
твоих далеких
Я привез
тебе поклон.
Как
прославленного брата,
Реки
знают тихий Дон:
От Аракса
и Эвфрата
Я привез
тебе поклон.
Отдохнув
от злой погони,
Чуя
родину свою,
Пьют уже
донские кони
Арпачайскую
струю.
Приготовь
же, Дон заветный,
Для
наездников лихих
Сок
кипучий, искрометный
Виноградников
твоих.
1829
182.ĐẾN GA IZHORY
Ga Izhory, khi đến
Anh nhìn lên trời xanh
Nhớ lại ánh mắt nhìn
Đôi mắt em xanh thắm.
Dù lòng anh đắm đuối
Trước vẻ đẹp trắng trong
Dù người ta vẫn gọi
Anh là ma cà rồng.
Nhưng quì gối trước em
Lúc đó anh không dám
Không muốn em phiền muộn
Vì nài nỉ xin tình.
Đành nén lòng tận hưởng
Cảnh bận rộn lăng xăng
Có lẽ, anh sẽ quên
Những nét đầy thương mến.
Dáng đi thật nhẹ nhàng
Chuyện trò rất cẩn trọng
Vẻ lặng yên khiêm tốn
Ánh mắt, nụ cười ranh.
Nếu không… theo dấu trước
Miền quê em thân thương
Sẽ ghé sau một năm
Yêu đến tháng mười một.
1829
________________
*Bài thơ này về Ekaterina Vasilyevna Velyasheva
(1813-1865), là em gái của Aleksei Nikolayevich Vulf (1805-1881), bạn của Puskin.
*Izhory – ga tàu lửa gần Petersburg.
Подъезжая под Ижоры
Подъезжая под Ижоры,
Я
взглянул на небеса
И
воспомнил ваши взоры,
Ваши
синие глаза.
Хоть я
грустно очарован
Вашей
девственной красой,
Хоть
вампиром именован
Я в
губернии Тверской,
Но колен
моих пред вами
Преклонить
я не посмел
И
влюбленными мольбами
Вас
тревожить не хотел.
Упиваясь
неприятно
Хмелем
светской суеты,
Позабуду,
вероятно,
Ваши
милые черты,
Легкий
стан, движений стройность,
Осторожный
разговор,
Эту
скромную спокойность,
Хитрый
смех и хитрый взор.
Если ж
нет... по прежню следу
В ваши
мирные края
Через год
опять заеду
И
влюблюсь до ноября.
1829