Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

Thơ Puskin Song Ngữ - Phần 7 (1828 - 1829)


131.THƯ GỬI ALEKSEYEV

Thôi giã biệt, người ẩn sĩ Bessarabia*

Người bạn lòng của tôi rất tinh nghịch.
Hãy kể tôi nghe cổ tích Ả Rập
Nhưng kể bằng sự thật của người Nga.

1826
____________
* Bessarabia là vùng đất bao quanh bởi sông Dniester  phía đông và sông Prut  phía tâylà một tỉnh của Đế chế Nganay là Cộng hòa MoldovaNikolay Stepanovich Alekseyev (1788 – 1854) là sĩ quan Sa hoàng, bạn của Pushkin.

Из письма к Алексееву

Прощай, отшельник бессарабской
Лукавый друг души моей 
Порадуй же меня не сказочкой арабской,
Но русской правдою твоей.
1826


132.EM LÀ ĐỨC MẸ ĐỒNG TRINH

Em là Đức Mẹ, không ai nghi ngờ rằng
Dù em không phải là người mà vẻ đẹp
Chỉ làm mê hồn mỗi Đức Thánh Linh
Em dễ thương với tất cả người trần
Dù em không phải người sinh ra Chúa
Sinh Chúa Giêsu mà chẳng cần chồng.
Có một vị thần khác của trần gian
Vị thần này biết nghe theo vẻ đẹp
Thần của Parny, Moore, Tibull*
Anh khổ sở và an ủi bằng họ.
Thần trong em – mẹ của thần ái tình
Em chính là Đức Mẹ của lòng anh!
1826
____________
*Évariste de Parny (1753 – 1814) – nhà thơ Pháp; Albius Tibullus (55 – 19 tr.CN) – nhà thơ La Mã cổ đại; Thomas Moore (1779 – 1852) – nhà thơ Anh.

К**

Ты богоматерь, нет сомненья,
Не та, которая красой
Пленила только дух святой,
Мила ты всем без исключенья;
Не та, которая Христа
Родила не спросясь супруга.
Есть бог другой земного круга —
Ему послушна красота,
Он бог Парни, Тибулла, Мура,
Им мучусь, им утешен я.
Он весь в тебя — ты мать Амура,
Ты богородица моя!
< 1826>




133.TRẢ LỜI PHT*

Khôngnàng không phải người Cherkess**
Nhưng xuống thung lũng Gruzia tự bao đời
Cô gái đẹp như thế đã không rơi
Từ đỉnh núi Kazbek buồn bực.

Đá mã não không có trong mắt nàng
Nhưng tất cả kho báu của Phương Đông
Không đáng giá bằng những tia ngọt lịm
Trong đôi mắt buổi chính ngọ của em.
1826
_____________
*Đây là bài thơ Pushkin viết trả lời nhà thơ PhATumanskyngười viết tặng Sofia Fedorovna Puskina bài thơ sau đây:

Nàng là người con gái Cherkess
Đá mã não rực cháy trong mắt nàng
Và làn sóng của mái tóc đen xoăn
Bóng lộn trên bờ vai nàng trắng muốt…

(Она черкешенка собою,—
Горит агат в ее очах,
И кудри черные волною,
На белых лоснятся плечах...)
____________________
Sofia Fedorovna Puskina là một cô gái đẹp cùng họ với Pushkinnhà thơ đã tỏ tình với nàng nhưng bị từ chối.
** Người Cherkess – một tộc người  vùng Kapkage của Nga và  Tây Á, TrungCận đông.


Ответ Ф. Т***

Нет, не черкешенка она;
Но в долы Грузии от века
Такая дева не сошла
С высот угрюмого Казбека.

Нет, не агат в глазах у ней,
Но все сокровища Востока
Не стоят сладостных лучей
Ее полуденного ока.
<1826>


134.GỬI ZINA

Này Zina, cho em một lời khuyên:
Hãy vui chơi, hãy lấy những bông hồng
Kết cho mình một vòng hoa trang trọng
Để rồi một mai đừng làm đau đớn
Cho con tim và cho cả thơ anh.
1826

К Зине

Вот, Зина, вам совет: играйте,
Из роз веселых заплетайте
Себе торжественный венец —
И впредь у нас не разрывайте
Ни мадригалов, ни сердец.
1825


135.GỬI BORATYNSKY

Mỗi câu thơ trong câu chuyện của anh
Đều ngân vang như một đồng tiền vàng.
Cô gái người Chukhna của anh còn đẹp
Hơn cô nàng Hy Lạp của Bai-rơn
Người Chukhna phê bình anh là Zoilus.
1826
_______________
*Evgeny Abramovich Boratynsky (1800 – 1844) – nhà thơ Nga. Người Chukhna là tên gọi những người Phần Lan thiểu số sống ở vùng ngoại ô Saint Petersburg. “Người phê bình anh”, chỉ Bularin đã viết bài phê bình Trường ca “Cô gái người Chukhna” của Boratynsky là dở đăng ở Tạp chí “Con ong phương Bắc”. Zoilus (sống khoảng thế kỷ IV – III tr. CN) – nhà triết học, nhà phê bình Hy Lạp cổ đại, nổi tiếng là một nhà phê bình hay ganh tỵ và nhỏ nhặt.

К Баратынскому

Стих каждый в повести твоей
Звучит и блещет, как червонец.
Твоя чухоночка, ей-ей,
Гречанок Байрона милей,
А твой зоил прямой чухонец.
1826


136.TRÍCH TỪ BỨC THƯ GỬI VELIKOPOLSKY

Giờ tôi lại cần tính sổ với anh
Ca sĩ tình yêu khi vui khi buồn
Anh làm thơ thì dễ thương như vậy
Sao chơi bài lại dở đến vậy anh
Năm trăm rúp mà anh đã thua mình
Là những kẻ chứng kiến cho điều ấy.
Số phận tôi giống số phận của anh
Đọc tiếp rồi hiểu vì sao như vậy.
1826
_____________
*Ivan Ermolaevich Velikopolsky (1793 – 1868) – nhà thơ, nhà văn Nga. Sau bài thơ này là dòng chữ: “Anh cho tôi mượn lại năm trăm rúp mà anh nợ tôi, nhưng không phải đưa cho tôi mà đưa cho Gavriil Petrovich Nazimov”. Velikopolsky thua Pushkin 500 rúp và bây giờ Pushkin lại thua Nazimov 500 rúp nên mới viết thư có bài thơ này để đòi tiền trả nợ.


Из письма к Великопольскому

С тобой мне вновь считаться довелось,
Певец любви то резвый, то унылый;
Играешь ты на лире очень мило,
Играешь ты довольно плохо в штос.
Пятьсот рублей, проигранных тобою,
Наличные свидетели тому.
Судьба моя сходна с твоей судьбою;
Сейчас, мой друг, увидишь почему.
1826


137.GỬI PVYAZEMSKY

Pavenbạn của tôi ơi
Hãy nhớ những điều này:
Hãy yêu cái nàycái nọ
Và đừng làm điều đó.
Có vẻ thếrõ chưa.
Tạm biệt bạn tôi nhé.
1826 – 1827

В альбом Павлу Вяземскому

Душа моя Павел,
Держись моих правил:
Люби то-то, то-то,
Не делай того-то.
Кажись, это ясно.
Прощай, мой прекрасный.
1826 – 1827

  
138.HỌA MI VÀ HOA HỒNG

Trong im lặng của vườn xuânsương đêm
Họa mi phương Đông hót trên cành hồng.
Nhưng hoa hồng không nghekhông cảm nhận
Ngủ chập chờn trước khúc hát yêu thương.
Ngươi hát cho vẻ đẹp lạnh lùng chăng?
Khát khao gì? Hãy hồi tâmthi sĩ
Hoa không nghekhông cảm nhậnhãy xem
Hoa đẹp xinhngươi gọi mời – câu trả lời chẳng có.
1826-1827
_______________
*Họa mi và hoa hồng là cặp bài trùng trong văn học thế giới, đặc biệt là  các nhà thơ phương ĐôngTuy nhiên bài thơ này của Pushkin có liên quan đến một mối tình bất hạnh của PushkinMùa thu năm 1826 Pushkin làm quen với người đẹp Sofia Fedorovna Pushkina và tỏ tình với nàng nhưng bị từ chốiSofia Pushkina đã yêu một người khác và sau lời tỏ tình của Pushkin nàng đã vội vã đi lấy chồng.

Соловей и роза

В безмолвии садов, весной, во мгле ночей,
Поет над розою восточный соловей.
Но роза милая не чувствует, не внемлет,
И под влюбленный гимн колеблется и дремлет.
Не так ли ты поешь для хладной красоты?
Опомнись, о поэт, к чему стремишься ты?
Она не слушает, не чувствует поэта;
Глядишь, она цветет; взываешь — нет ответа.
1826-1827


139.THƠ XTĂNG-XƠ

Với hy vọng tốt đẹp và vinh quang
Tôi nhìn về phía trước không hề sợ:
Thời vinh quang của Pi-e Đại đế
Từng tối tăm bởi bạo loạnthanh trừng.

Nhưng dùng sự thật lôi cuốn con tim
Nhưng kiềm chế tính tình bằng khoa học
Và từng ngăn nhân mã đầy mãnh liệt
Dolgoruky đã làm khác với ông.

Ông bằng bàn tay chuyên chế của mình
Đã từng can đảm gieo nền giáo dục
Không hề coi thường quê hương đất nước
Nhận biết ra tiền định của quê hương.

Khi là viện sĩ, khi là anh hùng
Khi là thủy thủkhi là thợ mộc
Ông bằng tâm hồn của mình bao quát
Vị công chức muôn thuở trên ngai vàng.

Hãy tự hào giống nhau về gia đình
Trong mọi thứ hãy noi gương tiền bối
Giống như ông cương quyết, không mệt mỏi
Và không hề ác độc giống như ông.
1826
____________________
*Yakov Fyodorovich Dolgorukov (1639 – 1720) – là phụ tá của Pie Đại đế, nổi tiếng là người có tính cách độc lập và thẳng tính. Có lần Dolgoruky đã đốt lệnh của Pie Đai đế vì cho rằng không đúng (câu chuyện này được dựng thành tượng trưng bày trong bảo tàng). Trong bài thơ này Pushkin khen vị Sa hoàng đang cai trị là Nikolai I, so sánh ông với Pie Đại đế và mong sẽ được như thế. Tuy nhiên bài thơ này gây ra một sự phản đối cả từ phía kẻ thù cũng như bạn bè của Pushkin. Họ cho rằng bài thơ này là sự nịnh bợ, rằng Pushkin đã phản bội chính kiến trước đây của mình. Điều này làm cho Pushkin phải viết bài thơ “Gửi những người bạn” năm 1828.
 
Стансы

В надежде славы и добра
Гляжу вперед я без боязни:
Начало славных дней Петра
Мрачили мятежи и казни.

Но правдой он привлек сердца,
Но нравы укротил наукой,
И был от буйного стрельца
Пред ним отличен Долгорукой.

Самодержавною рукой
Он смело сеял просвещенье,
Не презирал страны родной:
Он знал ее предназначенье.

То академик, то герой,
То мореплаватель, то плотник,
Он всеобъемлющей душой
На троне вечный был работник.

Семейным сходством будь же горд;
Во всем будь пращуру подобен:
Как он неутомим и тверд,
И памятью, как он, незлобен.
<1826>


140.BA MẠCH NGUỒN

Giữa thảo nguyên đời u buồn và vô tận
Vẫn tồn tại ba mạch nước kín thầm
Mạch tuổi trẻnhanh nhẹn và điên cuồng
Chạy nhảysôi lênrì rầmlấp lánh.

Dậy sóng nguồn xúc cảm mạch Castal
Giữa thảo nguyên cho kẻ lưu đày uống.
Mạch cuối cùng – là mạch nguồn quên lãng
Ngọt ngào hơnxua cơn khát của tim.
1827
____________
*Mạch Castal – mạch nước nguồn  Thi Sơn (Hy Lạptạo cảm xúc cho các nhà thơ; mạch nguồn quên lãng – đấy là dòng sông Letè  Địa ngụcPushkin nói về ba phạm trù quan trọng nhất của đời ngườituổi trẻnguồn cảm hứng và cái chết.

Три ключа

В степи мирской, печальной и безбрежной,
Таинственно пробились три ключа:
Ключ юности, ключ быстрый и мятежный,
Кипит, бежит, сверкая и журча.
Кастальский ключ волною вдохновенья
В степи мирской изгнанников поит.
Последний ключ — холодный ключ забвенья,
Он слаще всех жар сердца утолит.



141.GỬI NHỮNG NGƯỜI BẠN

Không, tôi không là kẻ ưa xu nịnh
Khi tôi làm thơ ca ngợi Sa hoàng
Tôi là người đã dám đem tình cảm
Thể hiện bằng ngôn ngữ của trái tim.

Tôi đơn giản chỉ là người yêu ông
Ông cai trị trung thực và linh động
Bỗng nhiên ông làm nước Nga hồi sinh
Bằng lao động, chiến tranh và hy vọng.

Dù tuổi trẻ sôi lên trong người ông
Nhưng linh hồn tối cao đâu khắc nghiệt
Rõ ràng với kẻ mà ông trừng phạt
Ông đang ban ơn một cách âm thầm.

Cuộc đời tôi trôi trong cảnh lưu đày
Biệt ly với những người tôi yêu mến
Nhưng với tôi ông giang rộng bàn tay
Của Sa hoàng – để tôi về gặp bạn.

Ông tôn trọng ở tôi nguồn xúc cảm
Và giải thoát cho ý nghĩ của tôi
Thì làm sao không chân thành xúc động
Không ca ngợi ông hở bạn của tôi?

Tôi là kẻ xu nịnh và láu lỉnh
Đang gây ra đau khổ cho Sa hoàng
Trong số quyền lợi quốc gia của ông
Chỉ mỗi khoan dung là ông giới hạn.

Ông nói rằng: hãy coi thường dân chúng
Át giọng nói dịu dàng của tự nhiên
Thành quả của giáo dục – ông cho rằng:
Sự suy đồi và linh hồn phản loạn.

Tai họa ở nơi nô lệ và xu nịnh
Những kẻ này được phép đến ngai vàng
Còn nhà thơ thiên tài được trời ban
Đành im lặng, đưa cặp mắt nhìn xuống.
1828
________________
*Bài thơ “Thơ Xtăng-xơ” (Với hy vọng tốt đẹp và vinh quang) bị cho là sự nịnh bợ của Pushkin và ông đã viết bài thơ này như một sự thanh minh. Tuy vậy ta chỉ thấy rõ là ở ba khổ cuối mới là sự thay đổi của Pushkin, kêu gọi bảo vệ quyền lợi của dân chúng và giáo dục, đòi hỏi quyền tự do được thể hiện chính kiến. Chính vì những điều này mà Sa hoàng Nikolai I không cho phép in bài thơ này.

Друзьям


Нет, я не льстец, когда царю
Хвалу свободную слагаю:
Я смело чувства выражаю,
Языком сердца говорю.

Его я просто полюбил:
Он бодро, честно правит нами;
Россию вдруг он оживил
Войной, надеждами, трудами.

О нет, хоть юность в нем кипит,
Но не жесток в нем дух державный:
Тому, кого карает явно,
Он втайне милости творит.

Текла в изгнань
e жизнь моя,
Влачил я с милыми разлуку,
Но он мне царственную руку
Простер — и с вами снова я.

Во мне почтил он вдохновенье,
Освободил он мысль мою,
И я ль, в сердечном умиленье,
Ему хвалы не воспою?

Я льстец! Нет, братья, льстец лукав:
Он горе на царя накличет,
Он из его державных прав
Одну лишь милость ограничит.

Он скажет: презирай народ,
Глуши природы голос нежный,
Он скажет: просвещенья плод —
Разврат и некий дух мятежный!

Беда стране, где раб и льстец
Одни приближены к престолу,
А небом избранный певец
Молчит, потупя очи долу.
1828


142.GỬI EKNUSHAKOVA

Trong xa cách với em
Nhưng anh vẫn thấy gần
Anh khổ vì ký ức
Về môimắt mỏi mệt
Thổn thức trong lặng yên
Anh không muốn yên lòng
Nếu anh treo cổ chết
Em có thở dài chăng?
1827

Ек. Н. Ушаковой

В отдалении от вас
С вами буду неразлучен,
Томных уст и томных глаз
Буду памятью размучен;
Изнывая в тишине,
Не хочу я быть утешен,—
Вы ж вздохнете ль обо мне,
Если буду я повешен?
1827
  

143.GỬI EKNUSHAKOVA

Ngày xửa ngày xưathời thượng cổ
Thường có linh hồn hoặc có bóng ma
Hiện ra và xua đuổi quỉ
Có một câu châm ngôn rất giản dị:
“Amen, amen, hãy tan ra!”
Thời của ta có ít quỉ và ma
Có trời biết, chúng trốn đi đâu chứ.
Nhưng em, tiên thần của anh lành hay dữ
Khi anh đứng trước em
Nhìn dáng em, đôi mắt, mái tóc vàng
Và khi anh nghe giọng nói
Những lời em huyên thuyên và sôi nổi
Anh ngẩn ngơ, anh đau khổ vô cùng
Đứng trước em mà anh run lẩy bẩy
Với một ước mơ tràn ngập trong tim
“Amen, amen, hãy tan ra!” – anh gọi.
1827

Ек. Н. Ушаковой

Когда, бывало, в старину
Являлся дух иль привиденье,
То прогоняло сатану
Простое это изреченье:
«Аминь, аминь, рассыпься!». В наши дни
Гораздо менее бесов п привидений
(Бог ведает, куда девалися они!).
Но ты, мой злой иль добрый гений,
Когда я вижу пред собой
Твой профиль, и глаза, и кудри золотые,
Когда я слышу голос твой
И речи резвые, живые,
Я очарован, я горю
И содрогаюсь пред тобою
И сердца пылкого мечтою
«Аминь, аминь, рассыпься» говорю.
1827


Thơ luân lý bốn câu

144.
SỰ CÂN BẰNG

Người nhà quê! Trong nhà người chẳng có
Bạc hay vàngnhưng người hạnh phúc thay:
Sống với tình yêu tình bạn tháng ngày
Không bụi bặmồn ào như thành phố!

145.SỐ PHẬN CỦA THIÊN TÀI

Con rắn nhìn thấy cây hoa xuyên tuyết
Liền trút ngay nọc độc lên cây này
Thiên tài là đối tượng của tỵ hiềm ghen ghét
Chịu khổ đau và chịu cảnh đọa đày.

146.LỜI TIÊN ĐOÁN ĐÚNG 

Sư tử hỏi lừa: “Liệu ta có khỏi bệnh?”
Lừa trả lời sư tử: “Chúa sơn lâm!
Ngươi không chếtthì sống như đã từng”, 
-Hai lần hai là bốn.

147.
SỰ CHÍNH XÁC CỦA TỤC NGỮ

Một ngọn nến sáng trong nhà yếu ớt
Thêm ngọn thứ hai – nhà gỗ sáng bừng.
Lời của người xưa là luôn chính xác:
Ba người dại hợp lại thành người khôn.

148.
SỰ TRẢ THÙ

Một con ong đốt vào trán con gấu
Vì muốn trả thù cho những tổ ong
Nhưng ong chết vì nọc ong không còn
Số phận kẻ ưa trả thù – linh cữu.

149.
SỰ KIÊN ĐỊNH 

Sư tử hãy xem cái vẻ kinh hoàng 
Voi kêu lên: - Thiên hạ đang nổi loạn!”
Ta rung bờmtất cả đều ngoan ngoãn!
Trước hiểm nguy chúa tể chẳng hề run.

150.
MẠNH VÀ YẾU

Chim ưng đánh ngỗng, đại bàng đánh chim ưng
Cá sấu luôn làm cá măng phát khiếp
Sói chết vì hổ còn mèo ăn chuột.
Đ
ời thường xuyên có sức mạnh cao hơn.

151.
THIÊN NGA VÀ NGỖNG

Một hôm ngỗng muốn nhạo báng thiên nga
Đã 
lấy rong sình lầy đem bôi bẩn
Nhưng sau khi rửa thiên nga lại trắng.
Phải làm gì nếu bị bẩn?... Rửa đi.

152.
KHỈ ĐUÔI DÀI

Khỉ đuôi dài thời trẻ rất thích nhảy
Khi đã già còn nhảy vách đá cao
Đ
iều gì xảy ra? Đôi chân bị gãy.
Hãy coi chững tuổi già đó, nhà thơ!

153.
SỐ PHẬN CHUNG 

Cây thỉ xa đẹp giữa đồng lúa mạch
Tươi tốt mùa xuânnở hoa mùa hè
Rồi mùa thu sang cuộc đời chấm hết.
Đ
ấy chính là số phận kiếp phù du!

154.
SỰ BẤT HÒA VÔ HẠI 

Những con chó cãi nhau vì cục xương
Nhưng khi quay lại đều yên lặng cả
Ai nấy lặng lẽ đi về nhà mình.
Có những bất hòa mà không ẩu đ.

155.
QUI LUẬT CỦA THIÊN NHIÊN

Trong không khí hoa tím tỏa mùi hương
Còn chó sói ăn thịt loài gặm cỏ
Chó sói khát máuhoa tím – dịu hiền
Mọi thứ theo bản năng thiên nhiên cả.
1826

Нравоучительные четверостишия

1. РАВНОВЕСИЕ

О мирный селянин! в твоём жилище нет
Ни злата, ни сребра; но ты счастлив стократно:
С любовью, с дружбой ты проводишь дни приятно,
А в городе и шум, и пыль, и стук карет!

2. УДЕЛ ГЕНИЯ

Змея увидела подснежник, ранний цвет,
И ядом облила прелестное растенье.
Так гений, наглости завистника предмет,
Страдает без вины и терпит угнетенье.

3. ВЕРНОЕ ПРЕДСКАЗАНИЕ

Пройдет ли мой недуг?— лев у осла спросил;
Осёл ответствовал: «О царь, сильнейший в мире!
Когда ты не умрёшь, то будешь жив, как был».
Два раза два — четыре.

4. СПРАВЕДЛИВОСТЬ ПОСЛОВИЦЫ

Одна свеча избу лишь слабо освещала;
Зажгли другую — что ж? Изба светлее стала.
Правдивы древнего речения слова:
Ум хорошо, а лучше два.

5. МСТИТЕЛЬНОСТЬ

Пчела ужалила медведя в лоб.
Она за соты мстить обидчику желала;
Но что же? Умерла сама, лишившись жала.
Какой удел того, кто жаждет мести?— Гроб.

6. НЕПОКОЛЕБИМОСТЬ

— Познай, светлейший лев, смятения вину,—
Рек слон: — в народе бунт! повсюду шум и клики!
«Смирятся,— лев сказал,— лишь гривой я тряхну».
Опасность не страшна для мощного владыки.

7. СИЛА И СЛАБОСТЬ

Орёл бьет сокола, а сокол бьёт гусей;
Страшатся щуки крокодила;
От тигра гибнет волк, а кошка ест мышей.
Всегда имеет верх над слабостию сила.

8. ЛЕБЕДЬ И ГУСЬ

Над лебедем желая посмеяться,
Гусь тиною его однажды замарал;
Но лебедь вымылся и снова белым стал.
Что делать, если кто замаран?.. Умываться.

9. МАРТЫШКА

Мартышка, с юных лет прыжки свои любя,
И дряхлая ещё сквозь обручи скакала;
Что ж вышло из того?— лишь ноги изломала.
Поэт! на старости побереги себя!

10. ОБЩАЯ СУДЬБА

Во ржи был василёк прекрасной,
Он взрос весною, летом цвел
И, наконец, увял в дни осени ненастной.
Вот смертного удел!

11. БЕЗВРЕДНАЯ ССОРА

За кость поссорились собаки,
Но, поворчавши, унялись
И по домам спокойно разошлись.
Бывают ссоры и без драки.

12. ЗАКОН ПРИРОДЫ

Фиалка в воздухе свой аромат лила,
А волк злодействовал в пасущемся народе;
Он кровожаден был, фиалочка мила:
Всяк следует свой природе.
1826

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét